Dự thảo Thông tư liên tịch Hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015
Ngày đăng: 22:06 03-03-2011 | 1831 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Khoa học và Công nghệ
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
Dự thảo 8
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /2011/TTLT/BTC-BKHCN |
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;
Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 như sau;
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính áp dụng đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Chương trình).
- Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng kinh phí để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) cho thực hiện Chương trình;
- Kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác;
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.-
3. Quy trình lập dự toán, phân bổ, giao dự toán chi ngân sách và chế độ thanh quyết toán thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Giải thích từ ngữ:
- Tài sản trí tuệ là sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao động sáng tạo, bao gồm: Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; phần mềm máy tính; sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý; tên thương mại; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; giống cây trồng mới và các sản phẩm trí tuệ có giá trị khác.
- Khai thác tài sản trí tuệ là việc đưa các tài sản trí tuệ vào áp dụng, sử dụng, quản lý trong thực tế nhằm tạo ra các lợi ích, ưu thế cho chủ sở hữu, người tham gia vào việc áp dụng, sử dụng tài sản trí tuệ đó và cho xã hội.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ là các hoạt động liên quan đến các đối tượng sở hữu trí tuệ, bao gồm: tuyên truyền, đào tạo, thông tin về sở hữu trí tuệ; xây dựng, xác lập, bảo hộ, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển giá trị các đối tượng sở hữu trí tuệ.
- Khai thác thông tin sở hữu trí tuệ là việc sử dụng thông tin về các đối tượng sở hữu trí tuệ trong các cơ sở dữ liệu thông tin sở hữu trí tuệ, bao gồm: Tra cứu thông tin, xây dựng các gói thông tin theo các lĩnh vực kỹ thuật phục vụ hoạt động nghiên cứu, triển khai, xác lập, bảo hộ, khai thác, quản lý và phát triển các đối tượng sở hữu trí tuệ,...
- Đối tượng của hợp đồng trong thông tư này là tài sản phải giao, công việc phải làm theo thoả thuận nhằm chủ trì, phối hợp triển khai các dự án hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi của Chương trình:
a. Chi thực hiện các nội dung của Chương trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 thông qua các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Chi hoạt động chung của Chương trình:
(i). Các nội dung chi hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương:
- Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình;
- Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Chương trình;
- Chi xây dựng, biên soạn, in ấn và phát hành sách chuyên khảo, giới thiệu và hướng dẫn quản lý, tham gia Chương trình, kết quả của Chương trình;
- Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Thư ký, Chánh và Phó Chánh Văn phòng Chương trình.
- Chi đoàn ra, đoàn vào;
- Chi hoạt động thường xuyên cho Văn phòng Chương trình.
- Chi điều tra, khảo sát phục vụ xây dựng, thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án thực hiện Chương trình;
- Chi điều tra, khảo sát, đánh giá, thẩm định mô hình mẫu từ kết quả thực hiện dự án thuộc Chương trình phục vụ việc khai thác, phổ biến, nhân rộng mô hình;
- Chi mua sắm, sửa chữa đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo, Ban Thư ký, Văn phòng Chương trình;
- Chi nghiệp vụ chuyên môn;
- Các chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động chung của Chương trình.
(ii). Các nội dung chi hoạt động chung của Chương trình ở địa phương:
- Chi hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình;
- Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Chương trình;
- Chi nghiên cứu, tham quan, khảo sát, điều tra, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước;
- Chi đoàn ra, đoàn vào;
- Chi hoạt động thường xuyên cho Bộ phận quản lý Chương trình ở địa phương;
- Chi điều tra, khảo sát phục vụ xây dựng và phê duyệt danh mục các dự án, thẩm định, phê duyệt và quản lý các dự án thực hiện Chương trình;
- Chi điều tra, khảo sát, đánh giá, thẩm định mô hình mẫu từ kết quả thực hiện dự án thuộc Chương trình phục vụ việc khai thác, phổ biến, nhân rộng mô hình.
2. Mức chi thù lao trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Thư ký Chương trình, Chánh và Phó Chánh Văn phòng Chương trình được tính theo hệ số mức tiền lương tối thiểu hiện hành của nhà nước đối với cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang như sau:
a. Ban Chỉ đạo:
- Trưởng ban: Hệ số 1,0 mức lương tối thiểu/người/tháng;
- Phó Trưởng ban: Hệ số 0,9 mức lương tối thiểu/người/tháng;
- Thành viên: Hệ số 0,8 mức lương tối thiểu /người/tháng.
b. Ban Thư ký:
- Trưởng ban: Hệ số 0,8 mức lương tối thiểu/người/tháng;
- Phó Trưởng ban: Hệ số 0,7 mức lương tối thiểu/người/tháng;
- Thành viên: Hệ số 0,6 mức lương tối thiểu /người/tháng.
c. Văn phòng Chương trình:
- Chánh Văn phòng: Hệ số 0,6 mức lương tối thiểu /người/tháng;
- Phó Chánh Văn phòng: Hệ số 0,5 mức lương tối thiểu/người/tháng.
3. Mức chi từ ngân sách nhà nước:
Tuỳ theo từng hoạt động, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hay một phần tổng kinh phí được duyệt của dự án (kinh phí của ngân sách nhà nước không được sử dụng để mua sắm tài sản, trừ tài sản (nếu có) phục vụ cho hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương và địa phương), cụ thể:
a) Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí đối với các nội dung hoạt động của Chương trình dưới đây và các nội dung thuộc khoản b. Điểm 3 Phần II Thông tư này thuộc lĩnh vực nông nghiệp:
(i). Các hoạt động chung của Chương trình.
(ii). Tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ, bao gồm:
- Tổ chức tuyên truyền về sở hữu trí tuệ trong các chuyên mục thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương, Bộ, ngành, địa phương.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, đào tạo tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ cho cán bộ quản lý sở hữu trí tuệ , doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương theo chế độ quy định hiện hành.
(iii). Biên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về sở hữu trí tuệ; hướng dẫn phương thức thực hiện đăng ký sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước; cung cấp, hướng dẫn khai thác các nguồn thông tin của hệ thống sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước.
(iv). Thiết lập, duy trì đường dây nóng, trang tin điện tử, bộ phận thường trực tư vấn về sở hữu trí tuệ; thuê chuyên gia hỗ trợ, tư vấn (nếu có); mua, phát hành tài liệu phục vụ hoạt động hỗ trợ và tư vấn về sở hữu trí tuệ.
(v). Xây dựng, đăng ký, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ đặc thù của các địa phương bao gồm: hỗ trợ đánh giá sản phẩm, dịch vụ đặc thù của địa phương nhằm xác định sự cần thiết phải bảo hộ; xác định chủ thể quyền; lựa chọn hình thức bảo hộ, tiến hành xây dựng hồ sơ, tiến hành các thủ tục xác lập quyền; tổ chức quản lý và sử dụng đối tượng được bảo hộ trên thực tế, bảo vệ và phát triển giá trị quyền.
(vi). Áp dụng sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ tại Việt Nam phục vụ hoạt động nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh:
- Điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu của tổ chức, cộng đồng, địa phương về áp dụng, đổi mới công nghệ, khai thác sáng chế không được bảo hộ tại Việt Nam phục vụ hoạt động nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh;
- Tra cứu, đánh giá, lựa chọn và xác định công nghệ, các giải pháp phù hợp với nhu cầu khai thác, áp dụng;
- Xây dựng và triển khai phương án áp dụng công nghệ, các giải pháp từ các sáng chế không được bảo hộ tại Việt Nam đã lựa chọn.
(vii). Triển khai nhiệm vụ cấp bách thuộc Chương trình, nhiệm vụ mà nội dung chỉ có thể có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ đó.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 50% đến 70% tổng kinh phí của dự án thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp do các tổ chức không phải là doanh nghiệp chủ trì và trực tiếp hưởng lợi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị cơ sở vật chất hiện có tham gia thực hiện dự án vào tổng kinh phí được duyệt của dự án để xác định phần trăm (%) ngân sách nhà nước hỗ trợ); mức cụ thể do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định, cụ thể đối với các nội dung của Chương trình:
(i). Thành lập và đưa vào hoạt động các tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ:
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu và học tập kinh nghiệm, mô hình tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tại nước ngoài;
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình hoạt động của tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;
- Thành lập tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;
- Vận hành tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
(ii). Hỗ trợ tổ chức hoạt động sở hữu trí tuệ (hướng dẫn xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ, như hướng dẫn phương thức tổ chức bộ máy, nhân lực, đầu tư, các hoạt động cần thiết để xây dựng, xác lập, khai thác và bảo vệ tài sản trí tuệ của mình và tránh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức hoặc người khác).
(iii). Hỗ trợ xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước, bao gồm:
- Hỗ trợ thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp (phổ biến kiến thức, yêu cầu về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp);
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với thành quả sáng tạo khoa học công nghệ (khuyến khích lao động sáng tạo; đưa thông tin sở hữu trí tuệ vào hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học công nghệ; xác lập, khai thác và bảo vệ tài sản trí tuệ đối với sản phẩm sáng tạo khoa học công nghệ);
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển giá trị của giống cây trồng mới: tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký bảo hộ, khai thác và quản lý khai thác giống cây trồng mới; hỗ trợ hoạt động quảng cáo, giới thiệu giống cây trồng mới;
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của phần mềm máy tính và tác phẩm văn học - nghệ thuật (tư vấn, hướng dẫn đăng ký bảo hộ, khai thác và tiến hành các biện pháp chống sao chép hoặc sử dụng trái phép phần mềm máy tính, tác phẩm văn học - nghệ thuật; hỗ trợ hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm phần mềm máy tính và các tác phẩm văn học - nghệ thuật).
(iv). Hỗ trợ xây dựng và áp dụng các quy trình quản lý, kết quả, sản phẩm nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao giá trị tài sản trí tuệ:
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng các biện pháp, quy trình quản lý các sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Hỗ trợ áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ mới để quản lý, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ.
(v). Hỗ trợ triển khai các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép đối tượng sở hữu trí tuệ:
- Xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệm vụ bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ cho các cán bộ trong hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
- Xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động phối hợp, trao đổi thông tin, nâng cao năng lực cho hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
(vi). Hỗ trợ tổ chức, triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ: xây dựng và triển khai các chương trình, hoạt động hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài về đào tạo, trao đổi thông tin, đăng ký xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao năng lực và phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam.
(vii). Hỗ trợ các hoạt động khai thác thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ phục vụ nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh:
- Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu, sản phẩm thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ ;
- Hướng dẫn khai thác các nguồn thông tin sẵn có;
- Tập huấn kỹ năng tra cứu thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ cho các đối tượng có nhu cầu.
(viii). Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình thúc đẩy chuyển giao tài sản trí tuệ; nghiên cứu, hướng dẫn xác định phương pháp định giá tài sản trí tuệ phục vụ doanh nghiệp trong quá trình chia tách, cổ phẩn hoá và các nhu cầu định giá tài sản trí tuệ khác.
c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ không quá 50% tổng kinh phí của dự án thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp do các tổ chức là doanh nghiệp chủ trì và trực tiếp hưởng lợi được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị cơ sở vật chất hiện có tham gia thực hiện dự án vào tổng kinh phí được duyệt của dự án để xác định phần trăm (%) ngân sách nhà nước hỗ trợ) với mức cụ thể do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định đối với các nội dung, hoạt động của Chương trình nêu tại khoản b) Điểm này.
4. Phân định nguồn kinh phí thực hiện Chương trình:
a. Ngân sách trung ương:
(i). Bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương, kinh phí được duyệt của dự án do Trung ương quản lý.
(ii). Bảo đảm hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý:
- Không quá 90% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.
- Từ 50% đến 70% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết về ngân sách nhà nước ở Trung ương dưới 50%.
- Không quá 30% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết về ngân sách nhà nước ở Trung ương trên 50%.
b. Ngân sách địa phương:
(i). Bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương.
(ii). Bảo đảm một phần kinh phí để thực hiện dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý, trong đó:
- Không thấp hơn 10% tổng kinh phí phần ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các địa phương có nhận bổ sung cân đối từ ngân sách nhà nước ở Trung ương.
- Từ 30% đến 50% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết về ngân sách nhà nước ở Trung ương dưới 50%.
- Không thấp hơn 70% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện dự án đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết về ngân sách nhà nước ở Trung ương trên 50%.
c. Nguồn huy động kinh phí đối ứng đối với các dự án ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí do đơn vị chủ trì thực hiện dự án huy động từ Quỹ phát triển khoa học công nghệ của mình hoặc/và các chủ thể được hưởng lợi từ dự án tham gia đóng góp. Mức cụ thể do cơ quan phê duyệt dự án quyết định và được thể hiện rõ trong hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
d. Đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước:
- Nếu việc đóng góp của các tổ chức, cá nhân kèm theo thoả thuận điều kiện thực hiện về quản lý, sử dụng thì việc quản lý, sử dụng phần kinh phí này thực hiện theo thoả thuận đó.
- Nếu việc đóng góp của các tổ chức, cá nhân không kèm theo thoả thuận điều kiện thực hiện về quản lý, sử dụng thì phần kinh phí đóng góp này được giảm trừ trước khi tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp được hưởng lợi từ dự án. Đồng thời thực hiện việc quản lý, sử dụng, quyết toán phần kinh phí này theo quy định chung hiện hành.
5. Lập dự toán chi ngân sách của Chương trình:
a. Đối với các dự án Trung ương quản lý và các hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương: Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ lập dự toán chi ngân sách thực hiện các dự án doTrung ương quản lý, các hoạt động chung của Chương trình, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b. Đối với các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý và hoạt động chung của Chương trình tại địa phương: Thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Giao và phân bổ dự toán chi ngân sách:
a. Về giao dự toán :
(i). Đối với các dự án Trung ương quản lý và chi hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương: Dự toán ngân sách Trung ương giao về Bộ Khoa học và Công nghệ
(ii). Đối với các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý:
- Phần ngân sách địa phương bảo đảm được bố trí cân đối trong ngân sách địa phương và thực hiện giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Phần ngân sách trung ương hỗ trợ được bố trí trong dự toán chi bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và thực hiện giao dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
(iii). Đối với chi hoạt động chung của Chương trình ở địa phương: Dự toán ngân sách giao về Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
b. Việc phân bổ dự toán chi cho các đơn vị: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Cấp phát kinh phí:
a. Đối với kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương:
(i). Đối với các dự án Trung ương quản lý: Bộ Khoa học và Công nghệ rút dự toán để chi theo tiến độ và khối lượng công việc thực hiện, phù hợp với hợp đồng ký kết giữa Cục Sở hữu trí tuệ và các đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
(ii). Các khoản chi hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
(iii). Dự toán chi ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý: Thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các địa phương theo hình thức bổ sung có mục tiêu.
b. Đối với kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương:
(i). Đối với các khoản chi hoạt động chung của Chương trình ở địa phương: thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
(ii). Đối với các khoản chi dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, theo tiến độ và khối lượng công việc thực hiện, phù hợp với hợp đồng ký kết giữa Cơ quan quản lý dự án ở địa phương với đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
c. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực tế phải phù hợp với cơ cấu giữa kinh phí ngân sách nhà nước với vốn huy động đóng góp của các doanh nghiệp được hưởng lợi từ dự án, theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d. Trong thời gian có hiệu lực triển khai dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền, số kinh phí đã được bố trí trong dự toán để thực hiện dự án nếu không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện.
8. Công tác hạch toán và quyết toán kinh phí của Chương trình:
a. Đối với các dự án do Trung ương quản lý, các hoạt động chung của Chương trình ở Trung ương: Hạch toán vào chương của Bộ Khoa học và Công nghệ (017A), loại 11 khoản 01. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện các dự án do Trung ương quản lý và kinh phí chi cho các hoạt động khác của Chương trình ở Trung ương, tổng hợp vào báo cáo quyết toán hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
b. Đối với các dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý, các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương:
(i). Hạch toán vào chương của Sở Khoa học và Công nghệ địa phương và loại khoản tương ứng. Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện dự án và kinh phí chi cho các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
(ii). Quyết toán kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương được tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương.
9. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm:
Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì (đối với các dự án do Trung ương quản lý), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Sở Khoa học và Công nghệ (nếu được giao) chủ trì (đối với các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý) phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình thực hiện dự án.
Trường hợp không thực hiện đúng kế hoạch, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ, thì đình chỉ và ra quyết định thu hồi kinh phí đã sử dụng sai mục đích nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp vốn huy động đóng góp của các doanh nghiệp được hưởng lợi từ dự án không đảm bảo tiến độ, không đúng cam kết trong hợp đồng, thì phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước được giảm tương ứng với cơ cấu tỷ lệ đóng góp kinh phí để thực hiện dự án.
10. Xử lý về tài chính khi chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật dân sự:
a. Hợp đồng đã được hoàn thành:
(i). Hợp đồng đã hoàn thành và nghiệm thu đạt yêu cầu, tiến hành tất toán kinh phí Chương trình theo qui định hiện hành.
(ii). Hợp đồng đã hoàn thành, nhưng nghiệm thu không đạt yêu cầu thì xử lý theo quy định tại Điểm 11 phần II “đối với dự án không đạt yêu cầu”.
b. Hợp đồng không hoàn thành: theo quy định hiện hành về chế tài xử lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ không hoàn thành.
11. Đối với các dự án không đạt yêu cầu:
Khi dự án kết thúc mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (cơ quan phê duyệt dự án) đánh giá nghiệm thu ở mức không đạt yêu cầu:
Sau khi kiểm tra xác định tình hình thực hiện dự án, Cục Sở hữu trí tuệ (đối với dự án Trung ương quản lý) có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ địa phương (đối với dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý) có văn bản báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét quyết định mức thu hồi từ 50% đến 70% tổng kinh phí đã thực hiện dự án phần ngân sách nhà nước phải đảm bảo.
Việc thu hồi kinh phí ngân sách nhà nước cấp nêu trên được ghi rõ trong hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
12. Công tác xử lý tài sản của Chương trình:
Tài sản được đầu tư từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Chương trình là tài sản nhà nước. Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng tài sản có trách nhiệm chấp hành đúng chế độ hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản nhà nước.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đánh giá, nghiệm thu chính thức dự án, đơn vị sử dụng tài sản phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản: Thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, .., cụ thể là:
- Bộ Tài chính quyết định phương án xử lý theo đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với những tài sản được đầu tư, mua sắm bằng nguồn ngân sách trung ương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phương án xử lý theo đề nghị của Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ đối với những tài sản được đầu tư, mua sắm bằng nguồn ngân sách địa phương (kể cả nguồn ngân sách trung ương đã ủy quyền cho địa phương).
13. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan:
Các Bộ: Tư pháp, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công Thương, Y tế và các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để phối hợp xử lý./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Thanh tra Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở KH&CN, Kho bạc NN
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Bộ KH&CN;
- Lưu: Bộ TC (VT, Vụ HCSN);
- Bộ KH&CN (VT, Vụ KHTC, Cục SHTT).
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.