Dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011 - 2015
Ngày đăng: 22:28 03-03-2011 | 1953 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Khoa học và Công nghệ
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: /2011/TTLT/BTC-BKHCN Dự thảo |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn quản lý tài chính các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số …….. của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2011-2015;
Trên cơ sở Thông tư số ……… của Bộ Khoa học và Công nghệ về Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Để thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015, liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội dung có tính chất đặc thù như sau:
I. Những quy định chung:
1. Thông tư này áp dụng đối với các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;
2. Kinh phí thực hiện các Chương trình được phân bổ từ dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Chế độ, định mức chi tiêu tài chính đối với các đề tài, dự án của các Chương trình thực hiện theo các quy định hiện hành;
4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả. Thực hiện quản lý, thanh quyết toán kinh phí của các chương trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các chế độ tài chính hiện hành và các quy định cụ thể tại Thông tư này;
II. Những quy định cụ thể:
1. Nội dung chi ngân sách của các Chương trình:
a. Chi thực hiện các đề tài, dự án thuộc các Chương trình: Thực hiện theo quy định chung hiện hành.
b. Chi hoạt động chung của các Chương trình:
b.1- Chi phục vụ công tác quản lý:
- Chi xây dựng khung các chương trình.
- Chi tìm kiếm, đề xuất các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình.
- Chi thực hiện các hoạt động tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu cấp nhà nước các đề tài, dự án thuộc các Chương trình; nghiệm thu Chương trình (bao gồm chi thù lao nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng, Tổ chuyên gia thẩm định, chi thuê giám định, kiểm định kết quả đề tài, dự án (nếu cần); chi cho các cuộc họp Hội đồng; chi thuê phòng họp, chi công tác phí, tàu xe cho các thành viên Hội đồng, các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Hội đồng).
- Chi điều tra, khảo sát phục vụ cho công tác xây dựng và phê duyệt các đề tài, dự án quan trọng của các Chương trình theo quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chi chuyên gia đánh giá, nhận xét, phản biện các kết quả thực hiện của các chương trình.
- Các khoản chi khác phục vụ cho công tác quản lý.
b.2- Chi hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình:
- Chi tiền công của các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình, các thành viên Tổ thư ký Chương trình.
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản chi theo lương của cán bộ, nhân viên Văn phòng các Chương trình.
- Chi thẩm định, kiểm tra các đề tài, dự án.
- Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo khoa học, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình, biên soạn và in ấn sách chuyên khảo, kết quả của Chương trình.
- Chi thông tin, tuyên truyền về hoạt động của các Chương trình.
- Chi tiền nhà, điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm.
- Chi xăng, xe phục vụ công tác chuyên môn.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên môn.
- Chi đoàn ra, đoàn vào.
- Các khoản chi khác liên quan đến hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình.
Toàn bộ các khoản chi cho hoạt động chung của các Chương trình được thực hiện thông qua Văn phòng các Chương trình.
2. Tiền công tối đa đối với Chủ nhiệm chương trình, ủy viên Ban chủ nhiệm, thư ký hành chính của chương trình:
- Chủ nhiệm chương trình: 5.000.000 đồng.
- Ủy viên thường trực Ban chủ nhiệm, kiểm thư ký khoa học chương trình: 4.500.000 đồng.
- Ủy viên Ban chủ nhiệm chương trình: 3.5 00.000 đồng.
- Thư ký hành chính của chương trình : 3.500.000 đồng
Mức tiền công cụ thể của Chủ nhiệm, ủy viên thường trực và ủy viên Ban chủ nhiệm chương trình, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định và được thực hiện theo phương thức hợp đồng trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc ủy quyền cho Giám đốc Văn phòng các Chương trình ký hợp đồng với các Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Mức tiền công cụ thể của thư ký hành chính, do Giám đốc Văn phòng các Chương trình quyết định, sau khi đã thống nhất với Chủ nhiệm chương trình và được thực hiện theo phương thức hợp đồng trách nhiệm với Giám đốc Văn phòng các Chương trình và Chủ nhiệm chương trình.
3. Lập dự toán ngân sách năm của Chương trình:
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu kinh phí của các Chương trình theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện đề tài, dự án đã ký giữa Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) và các quy định về định mức chi hiện hành, Văn phòng các Chương trình lập dự toán chi ngân sách của các Chương trình theo các nội dung quy định tại điểm 1, phần II của Thông tư này, trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách năm của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định tài chính hiện hành có liên quan.
4. Phân bổ và giao dự toán:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của các Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính giao dự toán chi ngân sách của các Chương trình về Bộ Khoa học và Công nghệ.
Văn phòng các Chương trình lập dự toán chi ngân sách cho các chương trình, có chi tiết các đề tài, dự án và chi hoạt động chung của các Chương trình, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp phương án phân bổ dự toán chi ngân sách gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định.
Trên cơ sở phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước đã được Bộ Tài chính thẩm tra, Bộ Khoa học và Công nghệ giao dự toán chi ngân sách nhà nước cho Văn phòng các Chương trình, đồng gửi Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước để phối hợp thực hiện.
5. Quy định về việc cấp kinh phí, thanh toán và kiểm soát chi:
a. Cấp kinh phí thực hiện đề tài, dự án:
Hàng năm căn cứ vào Hợp đồng và dự toán chi ngân sách của các đề tài, dự án được giao, Văn phòng các Chương trình thực hiện cấp tạm ứng hoặc cấp thực chi (đối với các đề tài, dự án đã kết thúc thời gian thực hiện và đã hoàn thành khối lượng công việc nghiên cứu, nhưng chưa được cấp tạm ứng kinh phí đợt cuối) kinh phí tại Kho bạc Nhà nước để chuyển cho các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
Cụ thể như sau:
a.1- Cấp tạm ứng kinh phí:
- Năm đầu thực hiện đề tài, dự án: Văn phòng các chương trình được tạm ứng tối đa bằng 100% kinh phí theo hợp đồng và dự toán giao tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để cấp cho các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
Riêng đối với các đề tài, dự án có thời gian thực hiện trong phạm vi 01 năm, thì thực hiện cấp tạm ứng kinh phí 02 đợt: Đợt thứ nhất cấp tạm ứng tối đa bằng 70% kinh phí theo hợp đồng; đợt thứ hai thực hiện cấp tạm ứng tiếp 30% kinh phí còn lại trong năm, sau khi đề tài, dự án đã thanh toán với Văn phòng các chương trình tối thiểu bằng 50% kinh phí đã ứng đợt thứ nhất.
- Từ năm thứ hai trở đi, căn cứ vào Hợp đồng, Văn phòng các Chương trình thực hiện cấp tạm ứng kinh phí cho các đề tài, dự án hai đợt :
(1). Đợt thứ nhất: Mức tạm ứng kinh phí tối đa bằng 70% mức kinh phí theo Hợp đồng và dự toán giao, phù hợp với tiến độ và khối lượng công việc thực hiện của đề tài, dự án; sau khi các đề tài, dự án đã thanh toán với Văn phòng các chương trình tối thiểu bằng 50% số kinh phí đã tạm ứng của năm thứ nhất. Trừ các đề tài, dự án thanh toán chưa đủ 50%, do sử dụng kinh phí đã được tạm ứng ở năm thứ nhất cho các trường hợp sau:
(i). Mua tài sản, trang thiết bị, vì lý do khách quan chưa đủ thủ tục thanh toán ở năm thứ nhất;
(ii). Mua nguyên vật liệu thực hiện các nội dung phải kéo dài sang năm sau mới hoàn thành, do vậy chưa thanh toán được ở năm thứ nhất;
(iii). Đề tài, dự án đã tạm ứng chi cho các nội dung phải thực hiện từ năm thứ nhất, nhưng sang năm thứ hai mới hoàn thành, do vậy chưa thanh toán được ở năm thứ nhất;
(iiii). Các trường hợp chưa thanh toán được ở năm thứ nhất, vì lý do khách quan khác;
Khi phát sinh một trong các trường hợp nêu trên, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có văn bản giải trình và đề nghị cấp tiếp kinh phí gửi Văn phòng các Chương trình để xem xét và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, thì được cấp tiếp kinh phí của năm thứ hai.
(2). Đợt thứ hai: Thực hiện cấp tạm ứng tiếp 30% kinh phí còn lại trong năm; sau khi đề tài, dự án đã thanh toán với Văn phòng các chương trình tối thiểu bằng 50% số dư kinh phí tạm ứng các đợt trước chưa thanh toán lũy kế. Trừ các đề tài, dự án thanh toán chưa đủ 50%, do sử dụng kinh phí đã được tạm ứng ở đợt thứ nhất cho các trường hợp sau:
(i). Mua tài sản, trang thiết bị, vì lý do khách quan chưa đủ thủ tục thanh toán ở đợt thứ nhất;
(ii). Mua nguyên vật liệu để thực hiện các nội dung phải kéo dài đến đợt thứ hai mới hoàn thành, do vậy chưa thanh toán được ở đợt thứ nhất;
(iii). Đề tài, dự án đã tạm ứng chi cho các nội dung phải thực hiện từ đợt thứ nhất, nhưng sang đợt thứ hai mới hoàn thành, do vậy chưa thanh toán được ở đợt thứ nhất;
(iiii). Các trường hợp chưa thanh toán được ở đợt thứ nhất, vì lý do khách quan khác;
Khi phát sinh một trong các trường hợp nêu trên, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có văn bản giải trình và đề nghị cấp tiếp kinh phí, gửi Văn phòng các Chương trình để xem xét và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, thì được cấp tiếp 30% kinh phí còn lại trong năm;
- Trường hợp năm cuối thực hiện, đề tài, dự án đã thanh toán với Văn phòng các chương trình lũy kế từ năm đầu đạt tối thiểu bằng 65% tổng cộng kinh phí đã được cấp tạm ứng ở các năm trước, và đáp ứng được một trong hai điều kiện sau đây, thì được cấp tạm ứng 100% kinh phí ở năm cuối đó, cụ thể:
(i). Đề tài, dự án có thời hạn thực hiện được duyệt kết thúc trước 30/6 (năm cuối);
(ii). Kinh phí theo hợp đồng (năm cuối) không quá 300 triệu đồng;
Hồ sơ tạm ứng kinh phí với Kho bạc nhà nước bao gồm:
+ Hợp đồng ký giữa Ban chủ nhiệm chương trình, Văn phòng các chương trình với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án;
+ Giấy đề nghị tạm ứng kinh phí của Văn phòng các Chương trình đối với từng đề tài, dự án;
a.2- Cấp kinh phí thực chi:
Đối với các đề tài, dự án đã hết thời hạn thực hiện, đã hoàn thành khối lượng công việc, sản phẩm của đề tài, dự án và đã được nghiệm thu cấp cơ sở ở mức đạt; Ban chủ nhiệm chương trình đã có xác nhận, nếu đề tài, dự án chưa được cấp tạm ứng kinh phí đợt cuối, thì kinh phí đợt cuối được cấp theo hình thức cấp thực chi.
Hồ sơ cấp kinh phí thực chi cho các đề tài, dự án tại Kho bạc nhà nước nơi Văn phòng các chương trình mở tài khoản giao dịch, bao gồm:
- Bản kê các khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành của đề tài, dự án đã được Ban Chủ nhiệm Chương trình xác nhận;
- Bản kê kinh phí chi thanh toán cho các công việc, sản phẩm của đề tài, dự án đã hoàn thành của cơ quan chủ trì lập, và Văn phòng các Chương trình xác nhận;
- Giấy đề nghị cấp kinh phí thực chi của Văn phòng các Chương trình;
b- Thanh toán tạm ứng kinh phí đối với các đề tài, dự án:
- Trên cơ sở bản kê các công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ đã được Ban Chủ nhiệm Chương trình xác nhận, các đề tài, dự án lập bản kê kinh phí chi thanh toán cho các công việc, sản phẩm đã hoàn thành (theo bản xác nhận của Ban Chủ nhiệm Chương trình), gửi Văn phòng các Chương trình để kiểm tra, xác nhận và thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc nhà nước nơi Văn phòng các chương trình mở tài khoản giao dịch;
- Hồ sơ thanh toán tạm ứng tại Kho bạc nhà nước nơi Văn phòng các chương trình mở tài khoản giao dịch, bao gồm:
+ Bản kê các công việc, sản phẩm đã hoàn thành của các đề tài, dự án đã được Ban Chủ nhiệm Chương trình xác nhận;
+ Bản kê kinh phí chi thanh toán cho các công việc, sản phẩm của đề tài, dự án đã hoàn thành của cơ quan chủ trì lập, đã được Văn phòng các Chương trình xác nhận;
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của Văn phòng các Chương trình;
c. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện kiểm soát kinh phí chi thực hiện đối với các đề tài, dự án:
- Các tổ chức chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi (tài khoản vãng lai) tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, để nhận kinh phí do Văn phòng các chương trình cấp. Trường hợp các doanh nghiệp chủ trì đề tài, dự án, nếu không mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước, thì mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nơi giao dịch để nhận kinh phí do Văn phòng các chương trình cấp.
- Kho bạc nhà nước nơi các đề tài, dự án mở tài khoản tiền gửi: Thực hiện chi kinh phí thực hiện đề tài, dự án từ tài khoản tiền gửi theo đề nghị của tổ chức chủ trì đề tài, dự án. Không phải kiểm soát đối với các khoản kinh phí chi thực hiện đề tài, dự án của các chương trình.
- Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Văn phòng các chương trình về tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
- Văn phòng các chương trình có trách nhiệm kiểm soát kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc các chương trình.
- Kho bạc nhà nước nơi Văn phòng các chương trình mở tài khoản thực hiện kiểm soát kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc các chương trình thông qua Văn phòng các chương trình.
d. Đối với kinh phí hoạt động chung của các Chương trình:
Thực hiện chi trực tiếp tại Văn phòng các Chương trình và theo quy định hiện hành của đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước;
6. Báo cáo quyết toán hàng năm:
- Đối với kinh phí thực hiện các đề tài, dự án:
+ Chứng từ chi tiêu kinh phí của các đề tài, dự án, do các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án chịu trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ theo quy định hiện hành.
+ Hàng năm, trên cơ sở kinh phí thực hiện các đề tài, dự án đã được Văn phòng các Chương trình xác nhận và thanh toán với Kho bạc nhà nước trong năm, Văn phòng các Chương trình thông báo quyết toán kinh phí cho các đề tài, dự án và tổng hợp báo cáo quyết toán năm, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính theo quy định, trong đó có chi tiết kinh phí quyết toán của từng chương trình, đề tài, dự án. Từ năm thứ hai trở đi, kinh phí quyết toán của các chương trình được tổng hợp luỹ kế từ năm đầu thực hiện đến năm báo cáo quyết toán.
- Đối với kinh phí hoạt động chung của các Chương trình: Văn phòng các chương trình thực hiện chi, quản lý và lưu trữ chứng từ theo quy định hiện hành. Hàng năm báo cáo quyết toán, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính theo quy định.
Hàng năm Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện thẩm định và phê duyệt kinh phí quyết toán của Văn phòng các Chương trình đối với các đề tài, dự án và kiểm tra, xét duyệt kinh phí quyết toán hoạt động chung của các Chương trình; tổng hợp vào quyết toán của Bộ Khoa học và Công nghệ, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Mẫu biểu báo cáo quyết toán kinh phí của Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành, kèm theo bản chi tiết kinh phí thông báo quyết toán từng đề tài, dự án. Việc xét duyệt, thông báo quyết toán kinh phí các Chương trình được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc kiểm toán tình hình sử dụng kinh phí thực hiện đề tài, dự án của các Chương trình. Chi phí kiểm toán (nếu có) được sắp xếp trong dự toán kinh phí hoạt động chung được giao của Văn phòng các Chương trình.
7. Công tác kiểm tra tài chính:
Ban Chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình thực hiện kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện nội dung và sử dụng kinh phí hàng năm của các đề tài, dự án.
Trường hợp cần thiết Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra tình hình thực hiện nội dung và sử dụng kinh phí của các đề tài, dự án. Khi đó Văn phòng các Chương trình có trách nhiệm phối hợp với các đề tài, dự án để phục vụ cho việc kiểm tra của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính được thuận lợi.
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí hoạt động chung hàng năm của các Chương trình tại Văn phòng các chương trình.
Những trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ quy định sẽ xử lý theo quy định hiện hành.
8. Công tác mua sắm, quản lý và xử lý tài sản của đề tài, dự án:
a. Công tác mua sắm tài sản, trang thiết bị của các đề tài, dự án được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản, trang thiết bị của các đề tài, dự án (đối với trường hợp phải đấu thầu) theo các quy định hiện hành.
Việc tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, thương thảo và ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua tài sản thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn cụ thể của Bộ Khoa học và Công nghệ .
b. Công tác quản lý tài sản:
Tổ chức chủ trì đề tài, dự án thực hiện lập sổ sách theo dõi, quản lý và sử dụng tài sản cố định mua sắm từ ngân sách nhà nước của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.
Đồng thời Văn phòng các Chương trình thực hiện lập sổ để phản ánh tình hình mua sắm tài sản cố định từ ngân sách nhà nước của các đề tài, dự án .
c. Công tác xử lý tài sản: Tài sản mua sắm bằng kinh phí ngân sách nhà nước của đề tài, dự án, được xử lý theo các quy định hiện hành.
9. Đối với sản phẩm tạo ra từ kết quả của đề tài, dự án: Sản phẩm tạo ra từ kết quả của đề tài, dự án được quản lý, sử dụng và xử lý theo quy định hiện hành.
10. Công tác mua vật tư, nguyên vật liệu, hóa chất, hàng hóa, dịch vụ, …. (gọi chung là hàng hóa, dịch vụ) phục vụ cho công tác nghiên cứu: Để phù hợp với đặc thù nghiên cứu của từng đề tài, dự án, giao cho các đơn vị chủ trì chủ động lựa chọn đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và các yêu cầu khác, như thời gian cung cấp hàng hóa, dịch vụ, các yêu cầu về bảo hành, … . và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đó.
Hồ sơ bao gồm:
- Đối với gói hàng hóa, dịch vụ có giá dưới 20 triệu đồng:
+ Hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ;
+ Biên bản giao nhận hàng hóa, dịch vụ và thanh lý hợp đồng;
+ Hóa đơn, chứng từ theo quy định;
- Đối với gói hàng hóa, dịch vụ có giá từ 20 triệu đồng trở lên:
+ Bản danh mục tên, số lượng, đặc điểm và các thông số kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ cần mua để gửi tối thiểu cho 05 đơn vị có khả năng cung ứng.
+ Có tối thiểu 03 đơn vị cung ứng tham gia gửi báo giá.
+ Thủ trưởng đơn vị chủ trì phê duyệt lựa chọn đơn vị cung ứng.
+ Hợp đồng cung ứng hàng hóa, dịch vụ;
+ Biên bản giao nhận hàng hóa, dịch vụ và thanh lý hợp đồng;
+ Hóa đơn, chứng từ theo quy định;
11. Về Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
Các đề tài, dự án thuộc các chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước thực hiện theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ KH&CN ban hành; trong đó có quy định về nội dung Hợp đồng và chế tài xử lý tài chính đối với các trường hợp vi phạm của các bên tham gia Hợp đồng.
III. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ……...
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, xử lý ./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
|
Nơi nhận: - Văn phòng TW, Văn phòng Chủ tịch nước. - Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội. - Viện kiểm sát ND tối cao; Tòa án ND tối cao. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Kiểm toán nhà nước. - UBND, Sở TC, Sở KH&CN, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW. - Cơ quan trung ương của các Đoàn thể. - Công báo. - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp. - Website Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ KH&CN. - Lưu: Bộ TC (VT, Vụ HCSN). Bộ KH&CN (VT, Vụ KHTC, VPCTTĐ). |
|
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.