Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư liên tịch Hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị truờng

Ngày đăng: 08:58 24-07-2009 | 1292 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

LIÊN BỘ

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG THƯƠNG - BỘ CÔNG AN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     Số: /2009/TTLT-BTC-BCT-BCA

Hà nội, ngày          tháng           năm 2009

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu

lưu thông trên thị truờng

Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Hải quan; Luật Thương mại;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 2 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007;

Căn cứ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại,

Nhằm khuyến khích và thúc đẩy mở rộng lưu thông hàng hoá theo pháp luật; góp phần đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, Liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng:

Tổ chức, cá nhân trực tiếp nhập khẩu hàng hoá hoặc kinh doanh hàng hoá nhập khẩu (gọi chung là cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu) là đối tượng phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Thông tư này.

Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường bao gồm: hàng hoá nhập khẩu đang trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc tại địa điểm khác (gọi chung là hàng hoá nhập khẩu).

Điều 2. Các trường hợp không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này:

- Hàng hoá đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; vào các địa điểm làm thủ tục hải quan chờ làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan (trừ trường hợp là hàng nhập lậu); hàng hoá vận chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác; hàng lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế.

- Hàng hoá tạm nhập - tái xuất, hàng hoá tạm xuất - tái nhập; hàng hoá nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư.

- Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài; các hợp đồng sản xuất hàng xuất khẩu.

- Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu; hàng hoá chuyển cảng; hàng quá cảnh đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

- Hàng hoá nhập khẩu là tài sản của tổ chức, cơ quan hành chính sự nghiệp; hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế; hàng hoá là hành lý của cá nhân trong định mức miễn thuế.

Điều 3. Hoá đơn, chứng từ:

Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là các loại giấy tờ phải có theo quy định của pháp luật để chứng minh tính hợp pháp của hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường. Hoá đơn, chứng từ hợp pháp đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể tại Chương II Thông tư này.

Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có trách nhiệm quản lý, sử dụng, lưu giữ các hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thời hạn xuất trình hoá đơn, chứng từ:

1. Đối với hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp dưới đây cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu hoặc người vận chuyển hàng hoá phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng ngay tại thời điểm kiểm tra được tiến hành:

- Hàng hoá nhập khẩu đang được vận chuyển bằng các phương tiện giao thông; để tại kho, bến, bãi hoặc tại địa điểm khác chưa đăng ký tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh với cơ quan thuế.

- Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện; các mặt hàng phải dán tem hàng nhập khẩu theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá được đăng ký tờ khai hải quan một lần theo quy định tại Điểm 6 Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ hoặc nhập khẩu lô hàng lớn phải vận chuyển nhiều lần bằng nhiều phương tiện vận tải thì chứng từ đi theo phương tiện vận tải là bản chính hoặc bản photocopy tờ khai hải quan có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng nhập khẩu cùng với các chứng từ hợp pháp khác hướng dẫn tại Chương II Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, trong thời hạn 24 giờ tổ chức, cá nhân phải xuất trình bản chính tờ khai hải quan với cơ quan kiểm tra.

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi của cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trường hợp không quy định tại Khoản 1 nêu trên thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm kiểm tra được tiến hành, cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phải xuất trình đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng.

Quá thời hạn nêu trên cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu mới có đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng thì cơ quan kiểm tra hàng hoá tiến hành đối chiếu hoá đơn, chứng từ đó với bản gốc lưu tại cơ sở kinh doanh hoặc nơi phát hành để xác minh tính hợp pháp của lô hàng và có biện pháp xử lý phù hợp.

Chương II

HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Điều 5. Quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu vận chuyển vào nội địa:

1. Hàng hoá do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi vận chuyển vào nội địa phải có các hoá đơn, chứng từ theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

a) Bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện khai hải quan điện tử phải có tờ khai hải quan điện tử đã được xác nhận thông quan điện tử theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là tờ khai hải quan).

Trường hợp hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục hải quan được đưa về bảo quản, hoặc chuyển địa điểm làm thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan hải quan theo đúng hướng dẫn tại Điều 45, Điều 46 Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 22/6/2007 (đối với trường hợp khai hải quan điện tử) và hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.

b) Lệnh điều động của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. Lệnh điều động phải ghi rõ chủng loại, số lượng hàng hoá vận chuyển của tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu số..., ngày..., tháng..., năm..., nơi vận chuyển đi và nơi đến, phương tiện vận tải, biển số phương tiện vận tải.

Trường hợp phải chia lô hàng hoá nhập khẩu để chuyên chở làm nhiều lần từ nơi làm thủ tục hải quan vào nội địa hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan một lần thì từng phương tiện vận tải phải có lệnh điều động kèm theo bản photocopy tờ khai hải quan (trường hợp đăng ký tờ khai hải quan một lần có thêm bản photocopy sổ theo dõi hàng nhập khẩu) có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng nhập khẩu.

2. Hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân biên giới vượt định mức miễn thuế thì phải khai hải quan và thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, khi vận chuyển hàng hoá vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và chứng từ nộp thuế.

3. Hàng hoá nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại quy định tại Điều 69 Phần III Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính gồm hàng hoá là quà biếu, quà tặng; hàng hoá là hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế; hàng hoá viện trợ nhân đạo; hàng hoá là hàng mẫu không thanh toán; hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và các cá nhân làm việc tại các cơ quan tổ chức này; hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của cá nhân được nhà nước cho miễn thuế; tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân phải có tờ khai hải quan phi mậu dịch đã đóng dấu xác nhận "đã làm thủ tục hải quan".

4. Hàng hoá buôn bán qua biên giới bao gồm: hàng hoá nhập khẩu biên giới (hàng tiểu ngạch); hàng hoá đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu phải có tờ khai hàng hoá nhập khẩu được cơ quan hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan.

5. Hàng hoá là sản phẩm; nguyên, phụ liệu của các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc các hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam:

- Nếu cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng trực thuộc cùng địa bàn phải có bản photocopy tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận sao y bản chính và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

- Nếu cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển, lưu kho và bày bán tại cửa hàng trực thuộc khác địa bàn phải có bản photocopy tờ khai hải quan hàng nhập khẩu có xác nhận sao y bản chính và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hoá đơn giá trị gia tăng.

- Nếu cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu bán cho các cơ sở kinh doanh khác thì phải có hoá đơn giá trị gia tăng.

6. Đối với hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem, nhãn thì ngoài các chứng từ áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên, các hàng hoá này phải có tem, nhãn dán vào hàng hoá theo đúng quy định.

7. Đối với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, ngoài các hoá đơn, chứng từ quy định đối với hàng nhập khẩu nêu trên còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan chuyên ngành. Trường hợp các giấy tờ theo quy định của cơ quan chuyên ngành đã nộp cho cơ quan Hải quan bản gốc thì phải có bản photocopy có xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu kèm theo hàng hoá.

Điều 6. Quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa.

1. Hàng hoá của cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu khi bày bán tại các cửa hàng hoặc lưu kho phải có phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hoá đơn bán hàng (đối với trường hợp cửa hàng không cùng địa điểm với trụ sở chính), phiếu nhập kho (đối với trường hợp hàng hoá lưu kho) và khi được kiểm tra tổ chức, cá nhân phải xuất trình tờ khai hải quan chứng minh nguồn gốc lô hàng.

2. Hàng hoá nhập khẩu do cơ sở kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu vận chuyển, bày bán hoặc lưu kho phải có hoá đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo hướng dẫn tại Mục IV, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

3. Trường hợp cơ sở kinh doanh điều chuyển hàng hoá nhập khẩu cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu,... ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở để bán hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh phải có một trong hai loại hoá đơn, chứng từ sau:

- Hoá đơn giá trị gia tăng;

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

Đối với hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem, dán nhãn thì ngoài các hoá đơn, chứng từ quy định đối với hàng hoá nhập khẩu nêu trên, hàng hoá nhập khẩu này còn phải có tem, nhãn dán vào hàng hoá theo đúng quy định.

4. Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu phải có hoá đơn bán hàng ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hoá; bản photocopy quyết định tịch thu và bảng kê chi tiết hàng hoá tịch thu (nếu có) đóng dấu xác nhận của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu.

5. Hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia của cơ quan dự trữ quốc gia.

6. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng miễn thuế; hàng trao đổi trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới; hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế; hàng hoá miễn thuế bán trong các khu kinh tế cửa khẩu nếu thay đổi mục đích sử dụng thì khi vận chuyển, bày bán, lưu kho các mặt hàng này cơ sở kinh doanh phải có tờ khai hải quan và chứng từ chứng minh hàng hoá đã được kê khai, nộp thuế.

Chương III

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 7. Xử phạt vi phạm hành chính:

Cơ sở kinh doanh mua, bán, vận chuyển hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các quy định về hoá đơn, chứng từ tại Chương II Thông tư này nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

1. Cơ sở kinh doanh vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại:

- Kinh doanh hàng hoá cấm kinh doanh; hàng hoá cấm nhập khẩu; hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu;

- Kinh doanh hàng hoá nhập khẩu quy định phải dán tem, dán nhãn nhưng không có tem, nhãn dán vào hàng hoá theo đúng quy định hoặc có tem nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

- Kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có điều kiện nêu tại Khoản 7 Điều 5 Chương II Thông tư này nếu không có giấy tờ của cơ quan chuyên ngành cấp kèm theo hàng hoá;

2. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng qua điều tra, xác minh của cơ quan chức năng xác định là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp (hoá đơn giả, hoá đơn lập khống, hoá đơn mua, bán bất hợp pháp, hoá đơn đã qua sử dụng) là hàng hoá nhập lậu, các trường hợp vi phạm này sẽ bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

3. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường có nhưng không đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định tại Chương II Thông tư này và không thuộc các trường hợp phải xử lý tịch thu hàng hoá thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đồng thời bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các Luật thuế.

4. Hàng hóa có đầy đủ hoá đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của lô hàng nhưng không xuất trình được trong thời hạn quy định thì bị xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá trên đường theo Điều 11, Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2008 của Chính phủ về hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

5. Hàng hoá nhập khẩu được các cơ quan chức năng phát hiện là nhập lậu thuộc địa bàn hoạt động của Hải quan thì cơ quan phát hiện phải lập biên bản, xác định rõ hành vi vi phạm và chuyển cho cơ quan Hải quan xử lý theo quy định của Luật Hải quan. Đối với trường hợp phát hiện hàng nhập lậu xảy ra ngoài địa bàn hoạt động của hải quan thì cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Điều 8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường thực hiện theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, lĩnh vực thuế hoặc lĩnh vực hải quan.

Cơ quan kiểm tra hàng hoá có trách nhiệm xử lý vi phạm theo pháp luật có liên quan. Trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không thuộc thẩm quyền của mình phải chuyển hồ sơ lên cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Khi chuyển hồ sơ phải thực hiện đúng thủ tục và chuyển đầy đủ tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc tịch thu (nếu có); đồng thời, thông báo cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết. Cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý sau khi ra quyết định xử lý vụ vi phạm đó phải thông báo kết quả xử lý cho đối tượng vi phạm và cơ quan chuyển hồ sơ biết.

Điều 9. Thời hạn xử lý vi phạm:

1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền của cơ quan kiểm tra, thì chậm nhất không quá mười ngày làm việc phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

2. Đối với các trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan kiểm tra phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Điều 10. Bảo quản hàng hoá tạm giữ hoặc tịch thu chờ xử lý:

Hàng hoá nhập khẩu bị tạm giữ hoặc tịch thu đang trong thời gian chờ xử lý, phải được quản lý và bảo quản theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Xử lý hàng hoá tịch thu:

Hàng hoá nhập khẩu bị tịch thu phải được tổ chức bán đấu giá hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật.

Tiền phạt và tiền bán hàng tịch thu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chế độ hiện hành. Các cơ quan chức năng khi thu tiền phạt phải sử dụng chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan kiểm tra:

1. Cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, cơ quan hải quan và các đơn vị có thẩm quyền khi kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật có liên quan và Thông tư này.

2. Khi kiểm tra hàng hoá lưu thông trên thị trường, trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra, ghi rõ nội dung kiểm tra, các sai phạm phát hiện qua kiểm tra (nếu có); lập biên bản vi phạm hành chính đối với các trường hợp phát hiện sai phạm.

3. Các cơ quan nhà nước, đoàn thể, các cơ sở kinh doanh và công dân có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng và các lực lượng kiểm tra trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.

4. Các lực lượng kiểm tra phải tuân thủ các quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá lưu thông trên thị trường.

Điều 13. Trách nhiệm, quyền của cơ sở kinh doanh:

Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính về quyết định xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử lý. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc vụ án hành chính thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc chờ quyết định của Toà án, cơ sở kinh doanh vẫn phải thực hiện theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 14. Điều khoản thi hành:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công an để xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ TÀI CHÍNH

KT.BỘ TRƯỞNG

BỘ CÔNG THƯƠNG

KT.BỘ TRƯỞNG

BỘ CÔNG AN

THỨ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Nguyễn Cẩm Tú

Lê Thế Tiệm

Nơi nhận:

- VP TW Đảng,

- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước

- Tòa án NTTC, Viện KSNDTC

- Các Bộ; Cơ quan ngang Bộ; Cơ

quan thuộc Chính phủ

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

- Cơ quan TW của các đoàn thể

- Công báo

- Sở Tài chính Vật giá, Cục Hải quan,

Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, đơn vị thuộc Bộ Tài chính

- Đại diện TCT các tỉnh phía nam

- Lưu: Bộ Công thương

Bộ Công an

VP (TH, HC), TCT (VT, TTr)

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com