Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư liên tịch định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước

Ngày đăng: 09:14 17-06-2014 | 1341 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Hướng dẫn định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước



 

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ,

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định  việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.  Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.

2.  Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm:

a) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là tài sản vô hình. Trong đó kết quả nghiên cứu sử dụng ngân sách nhà nước là toàn bộ sản phẩm theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tạo ra từ việc sử dụng nguồn kinh phí do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp dưới hình thức cấp một phần kinh phí, toàn bộ kinh phí hoặc giao quyền sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất – kỹ thuật thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

b)Tài sản trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc được phát triển từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

3. Tài sản trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc được phát triển từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm: sáng chế, bí mật kinh doanh, sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, giống cây trồng, chương trình máy tính, công nghệ và các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dưới dạng vô hình khác, chưa được bảo hộ hoặc đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

4. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

a) Đại diện chủ sở hữu nhà nước của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Dịch vụ định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước;

đ) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước.

5.Các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ được áp dụng quy định tại Thông tư này để tự định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a) Định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có quyền quyền định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ quy định giá cho kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó.

b) Tiền chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là khoản tiền mà bên mua phải trả để có quyền sở hữu tài sản đó;

c) Tiền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ là khoản tiền mà bên mua phải trả để có quyền sử dụng tài sản đó;

d) Bên bán là tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ;

d)Bên mua là tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.

 2. Các đối tượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hiểu như sau:

a) Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình. Sáng chế có thể được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

b) Bí mật kinh doanh (bao gồm bí quyết kỹ thuật) là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh;

c) Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và có tính mới trong phạm vi cơ sở (là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ dân sự một cách độc lập), có khả năng mang lại lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội thiết thực khi áp dụng;

d)  Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn;

đ) Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này;

e) Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau;

g) Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

h) Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được;

i) Chương trình máy tính là chương trình được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định;

k) Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Đối tượng công nghệ là tài sản trí tuệ được định giá bao gồm: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.

Tài sản trí tuệ quy định từ Điểm a đến Điểm k Khoản này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình Dự thảo Thông tư liên tịch định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước

Ngày nhập

17/06/2014

Đã xem

1341 lượt xem

Dự thảo Thông tư liên tịch định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước

Ngày nhập

17/06/2014

Đã xem

1341 lượt xem

Gợi ý góp ý Dự thảo Thông tư liên tịch định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước

Ngày nhập

17/06/2014

Đã xem

1341 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư liên tịch

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com