Dự thảo Thông tư liên tịch Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp Hướng dẫn trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất
Ngày đăng: 21:53 23-06-2011 | 1814 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /2011/TTLT- BTNMT- BTP DỰ THẢO |
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp hướng dẫn trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước giao đất, cho thuê đất thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Quyền sử dụng đất là tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
c) Quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;
d) Quyền sử dụng đất là tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;
đ) Đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, nay có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà lựa chọn hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà có tài sản gắn liền với đất và tài sản đó cũng bán đấu giá thì việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là quyền sử dụng đất) được thực hiện đồng thời và theo trình tự, thủ tục bán đấu giá quy định tại Thông tư này.
3. Các nội dung không thuộc trình tự, thủ tục bán đấu giá quyền sử dụng đất nhưng có liên quan đến việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thì căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Người có tài sản là quyền sử dụng đất bán đấu giá
Người có tài sản là quyền sử dụng đất bán đấu giá bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong trường hợp đất giao, đất cho thuê phải bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao chủ trì xử lý quyền sử dụng đất bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự; cá nhân, tổ chức khác có thẩm quyền xử lý tài sản là quyền sử dụng đất của người khác bằng hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Người có quyền xử lý tài sản bảo đảm thế chấp là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận ghi trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 4. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, doanh nghiệp được tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất) bao gồm:
1. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập theo quy định của pháp luật về đất đai nếu Giám đốc Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc người được Giám đốc ủy quyền là đấu giá viên.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được thành lập theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp làm dịch vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có đủ các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
4. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất phải xây dựng quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này phê duyệt (đối với trường hợp đất Nhà nước giao, cho thuê phải bán đấu giá) hoặc ban hành quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý quyền sử dụng đất là tài sản Nhà nước, tài sản bảo đảm; tài sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trước khi niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và phải có những nội dung chủ yếu sau:
a) Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá; hình thức đăng ký tham gia đấu giá (đăng ký trực tiếp hoặc đăng ký gián tiếp qua đường bưu điện, mạng internet);
b) Quy định về phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
c) Quy định về hình thức đấu giá (đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu hoặc hình thức đấu giá khác);
d) Nguyên tắc xác định bước giá;
đ) Quy định về việc rút lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;
e) Các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá;
g) Các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước;
h) Các quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá;
i) Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.