Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản

Ngày đăng: 00:24 19-04-2012 | 2824 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ

Hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản

Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định 89/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về bổ sung, sửa đổi Nghị định sô 189/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Bộ Công Thương hướng dẫn việc xuất khẩu khoáng sản như sau:

CHƯƠNG I

ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

         Điều 1. Khoáng sản quy định tại Thông tư này là các loại khoáng sản rắn, bao gồm khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản làm khoáng chất công nghiệp. Việc xuất khẩu than được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công Thương.

          Điều 2. Dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên, băng cháy, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.

CHƯƠNG II

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Điều 3. Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tiêu chuẩn VILAS: Là tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thí nghiệm Việt Nam (Vietnam Laboratory Accrediation Scheme). Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS là Phòng thí nghiệm có hệ thống quản lý chất lượng theo ISO/IEC 17025, tương đương với TCVN ISO/IEC 17025:2001. Giấy chứng nhận VILAS do Văn phòng Chứng nhận chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản: Bộ Công nghiệp (trước ngày 11 tháng 11 năm 2002), Bộ Tài nguyên và Môi trường (từ ngày 11 tháng 11 năm 2002) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh).

3. Khoáng sản chế biến: Là khoáng sản đã qua chế biến, nhưng chưa  thành sản phẩm cuối cùng hoặc kim loại; ví dụ như: xỉ titan, rutil nhân tạo được chế biến từ tinh quặng ilmenite, nhưng chưa thành pigment hoặc titan xốp/titan kim loại; alumin được chế biến từ tinh quặng bôxít, nhưng chưa thành nhôm kim loại.

CHƯƠNG III

QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN

Điều 4. Khoáng sản khai thác trong nước và khoáng sản chế biến được xuất khẩu khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

- Có tên trong Phụ lục kèm theo Thông tư này;

- Được khai thác từ các mỏ, điểm mỏ có Giấy phép khai thác còn hiệu lực và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này;

- Tiêu chuẩn chất lượng của các loại khoáng sản có yêu cầu hàm lượng (%) có ích phải được các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS xác nhận.

Điều 5. Doanh nghiệp được xuất khẩu khoáng sản là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ điều kiện theo quy định của Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài và phải đáp ứng được điều kiện cụ thể như sau:

1. Đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản: có giấy phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Đối với doanh nghiệp chế biến khoáng sản: có giấy chứng nhận đầu tư nhà máy chế biến và hợp đồng mua khoáng sản để chế biến ký với tổ chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a của khoản này.

3. Đối với doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

a. Có hợp đồng mua khoáng sản để xuất khẩu kèm theo bản sao y hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với doanh nghiệp nêu tại khoản 1 và khoản 2 của điều này.

b. Có đủ chứng từ hợp lệ mua (hoặc đấu giá) khoáng sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.

Điều 6. Trường hợp nhập khẩu khoáng sản để chế biến và xuất khẩu, doanh nghiệp phải có đủ chứng từ hợp lệ chứng minh khoáng sản đã chế biến để xuất khẩu được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

Điều 7. Việc xuất khẩu khoáng sản theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất hoặc nhận gia công chế biến cho thương nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.

CHƯƠNG IV

BÁO CÁO THỰC HIỆN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN

Điều 8. Doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện xuất khẩu khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo. Nội dung báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản bao gồm:

1. Kết quả thực hiện về chủng loại, khối lượng, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản.

2. Nguồn gốc khoáng sản xuất khẩu; tình hình chấp hành các quy định về xuất khẩu khoáng sản. (có biểu mẫu kèm theo Báo cáo)

Điều 9. Chế độ báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản như sau:

1. Báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản được lập định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

2. Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điều 8, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước liên quan để phục vụ công tác quản lý, doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình xuất khẩu khoáng sản.

Điều 10. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản và nơi nhận được quy định như sau:

1. Báo cáo do doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản lập theo quy định tại điều 9 phải gửi cho Sở Công Thương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp hoạt động khoáng sản chậm nhất sau 5 (năm) ngày của kỳ hạn báo cáo.

2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng lập báo cáo tổng hợp về tình hình xuất khẩu khoáng sản trong phạm vi quản lý và gửi về Bộ Công Thương chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày của kỳ hạn báo cáo.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Đối với một số trường hợp cá biệt như: Khoáng sản không có tên trong Phụ lục của Thông tư này; khoáng sản đã qua chế biến, nhưng không thể đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Phụ lục của Thông tư; xuất khẩu khoáng sản để đối lưu nhập khẩu hàng hóa cần thiết cho sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (nơi doanh nghiệp hoạt động khoáng sản) xem xét, kiểm tra, xác nhận và đề nghị Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện.

Điều 12. Căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và nhu cầu sử dụng khoáng sản trong nước, Bộ Công Thương sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung Phụ lục khi cần thiết.

Điều 13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan định kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định xuất khẩu khoáng sản theo Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 14. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 và thay thế Thông tư số 08/2008/TT- BCT ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.

Điều 15. Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, doanh nghiệp xuất khẩu hoặc tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản

Ngày nhập

19/04/2012

Đã xem

2824 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com