Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức tư vấn định giá đăng ký cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.

Ngày đăng: 14:11 31-01-2012 | 1604 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức tư vấn định giá đăng ký cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá

—————————————

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

            Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;           

         Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện và hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa như sau:

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

            Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình, thủ tục đăng ký tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nuớc chuyển đổi thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là tổ chức tư vấn định giá).

Các doanh nghiệp khác có nhu cầu xác định giá trị doanh nghiệp có thể lựa chọn các tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Thông tư này để được cung cấp dịch vụ.

2. Đối tượng áp dụng Thông tư này này là các tổ chức tư vấn định giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan.          

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Ngoài các thuật ngữ đã được định nghĩa tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, trong Thông tư này các thuật ngữ sau được hiểu như sau:

            1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá là cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

            2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan nhà nước có đủ thẩm quyền kết luận về những sai phạm trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và dịch vụ kế toán, kiểm toán, chứng khoán bao gồm: Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước, các cơ quan thanh tra, điều tra theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH CÔNG NHẬN TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức tư vấn định giá

            1. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nước

a) Là các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, công ty thẩm định giá được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Đáng ứng đầy đủ các tiêu chí về số lượng, chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động;

c) Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần;

d) Có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Trong thời gian ba (03) năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên được ít nhất ba mươi (30) hợp đồng hoặc tổng giá trị các hợp đồng dịch vụ thực hiện trong năm lớn hơn ba (03) tỷ đồng;

e) Có ít nhất ba (03) thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính cấp phép hoạt động và đăng ký hành nghề tại tổ chức tư vấn định giá;

f) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hai (02) năm liền kề năm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp có lãi;

g) Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, chứng khoán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong năm (05) năm liền kề trước năm đăng ký thực hiện.

            2. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

Các doanh nghiệp nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chỉ được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp theo từng hợp đồng khi hợp tác, liên danh với các tổ chức tư vấn định giá trong nước được Bộ Tài chính công nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư này. Điều kiện để doanh nghiệp nước ngoài hợp tác, liên danh với tổ chức tư vấn định giá trong nước bao gồm:

a) Là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại nước đặt trụ sở chính

b) Có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực định giá tài sản, xác định giá doanh nghiệp;

c) Có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp hoặc các ngành nghề có tính chất tương tự;

d) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức tư vấn định giá đang hoạt động tại nước đặt trụ sở chính;

            Cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá các Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước có nhu cầu thuê các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng trường hợp.

Điều 4. Hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp

1. Đơn đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp bao gồm: bản sao có công chứng Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Danh sách các thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, kèm theo bản sao có công chứng thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp, bản sao hợp đồng lao động ký kết với thẩm định viên về giá và bản cam kết về việc các thẩm định về giá chỉ đăng ký hành nghề tại một doanh nghiệp duy nhất.

4. Quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với pháp luật liên quan;

5. Báo cáo kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ đã thực hiện trong các lĩnh vực thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp trong ba (03) năm liền kề trước năm đăng ký thực hiện dịch vụ theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này;

6. Báo cáo tài chính hai (02) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

7. Hồ sơ đánh giá năng lực đội ngũ các bộ dự kiến trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức bao gồm: trình độ đào tạo, chứng chỉ hành nghề, kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá của đội ngũ cán bộ này. 

8. Bản cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật theo quy định tại Tiết g, Khoản 1, Điều 3 Thông tư này và cam kết về tính chính xác của các thông tin, tài liệu hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn định giá do Tổng giám đốc/Giám đốc tổ chức tư vấn định giá phê duyệt.

Điều 5. Quy trình xét duyệt và công bố danh sách tổ chức tư vấn định giá.

1. Bộ Tài chính tổ chức nhận, xem xét hồ sơ và công bố danh sách tổ chức tư vấn định giá theo định kỳ hàng năm.

2. Đối với các tổ chức đăng ký mới:

a) Trong thời gian từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 15 tháng 11 hàng năm, tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn định giá gửi đến Bộ Tài chính 1 bộ hồ sơ theo quy định tại  Điều 4 Thông tư này.

b) Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đề nghị doanh nghiệp bổ sung hồ sơ (nếu có).

c) Căn cứ vào các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này, Bộ Tài chính xem xét hồ sơ và quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn định giá đủ tiêu chuẩn, điều kiện để cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để cổ phần hóa. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Bộ Tài chính có công văn thông báo cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.

3. Đối với các tổ chức thuộc Danh sách các tổ chức tư vấn định giá do Bộ Tài chính công bố trong năm liền kề trước năm hiện hành:

a) Tổ chức tư vấn định giá thực hiện báo cáo Bộ Tài chính về tình hình hoạt động của đơn vị theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

b) Căn cứ vào Báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xét xét và đánh giá về việc tuân thủ các tiêu chuẩn, điều kiện của tổ chức tư vấn định giá quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp tổ chức tư vấn định giá đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư này sẽ được tiếp tục thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn định giá. Đối với các trường hợp còn lại, Bộ Tài chính có thông báo cho doanh nghiệp về việc ngừng cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước để cổ phần hóa, trong đó nêu rõ lý do.

4. Căn cứ vào kết quả lựa chọn và đánh giá quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Tài chính công bố danh sách các tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp áp dụng từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo. Danh sách tổ chức tư vấn định giá được công bố bằng văn bản và trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính.

CHƯƠNG III HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP VI PHẠM

Điều 6. Các trường hợp không được cung cấp dịch vụ

Tổ chức tư vấn định giá không được thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp trong các trường hợp sau:

1. Có thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại tổ chức tư vấn định giá là người liên quan với doanh nghiệp được định giá theo quy định tại Khoản 17, Điều 4 Luật Doanh nghiệp;

2. Là tổ chức đang cung cấp dịch vụ kiểm toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc đã cung cấp các dịch vụ trên trong năm liền kề trước cho doanh nghiệp được định giá.

Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo

1.       Báo cáo định kỳ kết quả hoạt động.

Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả hoạt động trong phạm vi giấy phép kinh doanh và kết quả thực hiện các hợp đồng tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp trong thời gian từ 1/11 năm liền kề trước đến ngày 31/10 năm hiện hành (kỳ báo cáo). Báo cáo kết quả hoạt động bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a)  Những thay đổi liên quan đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp (nếu có) như: thay đổi ngành nghề kinh doanh, sát nhập, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp, chủ sở hữu, địa điểm, trụ sở.

b) Những thay đổi về danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp so với danh sách đã đăng ký trước đó (nếu có).

c) Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ trong phạm vi giấy phép kinh doanh và các hợp đồng xác định giá trị doanh nghiệp trong kỳ báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 2, Thông tư này.

d) Các kiến nghị với cơ quan nhà nước (nếu có).

e) Báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất, báo cáo soát xét báo cáo tài chính 6 tháng (nếu có) đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2.       Báo cáo đột xuất                            

a) Trong trường hợp doanh nghiệp có thay đổi về giấy phép kinh doanh, chuyển đổi chủ sở hữu, chia tách, sát nhập, hợp nhất, thay đổi trong danh sách thẩm định viên về giá hoặc những vấn đề bất thường khác phát sinh trong quá trình hoạt động, tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ Tài chính để giải quyết theo quy định tại Thông tư này.

b) Tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp.

Điều 8. Các trường hợp bị loại khỏi Danh sách tổ chức tư vấn định giá

            1. Tổ chức tư vấn định giá bị loại ra khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá trong các trường hợp sau:

a) Bị thu hồi giấy phép kinh doanh;

b) Thay đổi ngành nghề kinh doanh và không còn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, chứng khoán và thẩm định giá theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

c) Vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, chứng khoán, thẩm định giá và lĩnh vực xác định giá trị doanh nghiệp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

d) Không duy trì và đáp ứng đủ điều kiện có tối thiểu 03 thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính cấp phép hoạt động và đăng ký hành nghề tại tổ chức tư vấn định giá trong ba (03) tháng liên tiếp.

e) Không nộp đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kết quả hoạt động cho Bộ Tài chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

 2. Tổ chức tư vấn định giá bị loại ra khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá được tiếp tục thực hiện các hợp đồng đã ký kết và đang thực hiện, không được ký kết hợp đồng mới kể từ ngày Bộ Tài chính có thông báo loại khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá.

3. Tổ chức tư vấn định giá bị loại khỏi Danh sách các tổ chức tư vấn định giá không được phép đăng ký lại trong thời hạn ba (03) năm liền kề tiếp theo.

CHƯƠNG IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn định giá

1. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về phương pháp, quy trình xác định giá trị doanh nghiệp và thực hiện đúng những nội dung theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. Tổ chức tư vấn định giá phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật;

4. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nghề nghiệp của các nhân viên thuộc quyền quản lý của mình. Có trách nhiệm báo cáo kịp thời Bộ Tài chính những nhân viên vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình hành nghề.

5. Giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi có khiếu nại hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.

6. Bảo mật thông tin về khách hàng; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về doanh nghiệp đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.

7. Tổ chức tư vấn định giá và các nhân viên tham gia thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp phải tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và trình độ chuyên môn nghề nghiệp theo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

8. Trường hợp có những vấn đề bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động, tổ chức tư vấn định giá phải có báo cáo đột xuất gửi về Bộ Tài chính để kịp thời xem xét, giải quyết.

            Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá

            1. Lựa chọn tổ chức tư vấn định giá để thực hiện hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần. Trường hợp có từ hai (02) tổ chức tư vấn định giá đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trở lên thì phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn định giá theo quy định của pháp luật.

            2. Quản lý, giám sát đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo hợp đồng đã được ký kết giữa tổ chức tư vấn định giá và doanh nghiệp nhà nước.

            3. Ký xác nhận và có đánh giá về việc thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ của tổ chức tư vấn định giá đã cung cấp

            4. Thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính những sai phạm (nếu có) của các tổ chức tư vấn định giá trong quá trình thực hiện các hợp đồng ký kết với doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý để xử lý theo quy định của pháp luật.

            5. Trường hợp cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn định giá nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá, lựa chọn và công bố và chấp thuận Danh sách các tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Thông tư này.

2. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hoá và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, giám sát hoạt động của các tổ chức tư vấn định giá theo quy định tại Thông tư này.

CHUƠNG V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

            1. Các tổ chức tư vấn định giá hiện đang được cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp theo quyết định của Bộ Tài chính được phép cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để cổ phần hóa đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2012 đối với các hợp đồng đang thực hiện, không được ký kết hợp đồng mới và không phải thực hiện đăng ký lại.

            2. Để được tiếp tục cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2012 trở đi, các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm đăng ký lại theo các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này. Thời điểm nhận hồ sơ đăng ký lại muộn nhất là ngày 30 tháng 4 năm 2012. Sau thời hạn này, nếu không có đơn đăng ký lại sẽ được coi như là tổ chức không có nhu cầu tiếp tục cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

            3. Bộ Tài chính thực hiện rà soát, đánh giá điều kiện của các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn định giá theo quy định tại Thông tư này và công bố Danh sách các tổ chức tư vấn định giá được cung cấp dịch vụ từ ngày 1 tháng 7 năm 2012.

            Điều 13. Điều khoản thi hành

            1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

            2. Thông tư này thay thế Quyết định số 100/2007/QĐ-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy chế lựa chọn và giám sát các tổ chức tư vấn định giá

            3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành theo hướng dẫn tại Thông tư này.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức tư vấn định giá, các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội,

- Văn phòng Chủ tịch nước,

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,

- Toà án nhân dân tối cao,

- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng,

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW,

- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố,

- Công báo,

- Website Chính phủ, BTC,

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,

- Lưu: VT, Vụ TCNH..

KT.BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà


 

PHỤ LỤC 1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

——————————————————

ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ

 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP

Kính gửi: Bộ Tài chính

1. Tên công ty (tổ chức)………………………………………………………

2. Địa chỉ………………………………………………………………………

3. Điện thoại ………………….Fax: ……………..Email:……………………

4. Loại hình doanh nghiệp (tư nhân, cổ phần, hợp danh, liên danh, 100% vốn nước ngoài)………………………………………………………………………

5. Giấy phép đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư, chức từ có tính chất tương tự) số. … ngày………do……..cấp.

6. Số năm thực hiện hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam hoặc nước ngoài (đối với tổ chức tư vấn nước ngoài) tính đến ngày nộp đơn và số lượng khách hàng đã thực hiện.

7. Số năm thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu, định giá tài sản, tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán và số lượng khách hàng đã thực hiện.

8. Vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu): ……………………………………………….

9. Số lượng kiểm toán viên hành nghề:

10. Số lượng thẩm định viên về giá (đối với tổ chức trong nước) ……..

11. Số lượng kế toán viên:

12. Số lượng nhân viên hành nghề chứng khoán:

13. Quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (bản mô tả kèm theo).

            Công ty…… xin đăng ký tham gia xác định giá trị doanh nghiệp và đảm bảo rằng công ty và các nhân viên hành nghề của công ty tham gia thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn tiêu chuẩn đối với tổ chức cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá.

            Công ty……………cam kết rằng thông tin cung cấp trong đơn này và tài liệu kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai công ty xin hoàn toàn chịu trách nhiệm[1].

            Đề nghị Bộ Tài chính xem xét./.

…………., ngày ……..tháng………năm…….

Giám đốc công ty

(Ký và đóng dấu)


 

                        PHỤ LỤC 02

                        Tên tổ chức tư vấn định giá:

DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP VÀ HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐÃ THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ NĂM …

TT

Tên Doanh nghiệp

Số, ngày, tháng

HĐ ký kết

Giá trị Hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời điểm ký kết thanh lý hợp đồng

Giá trị DN do tư vấn định giá thực hiện

Giá trị DN theo QĐ của cơ quan QLNN

Lý do tăng giảm giá trị  DN

1

Công ty…

2

Công ty…

3

Công ty…

4

Công ty…

5

Công ty…

6

Công ty…

…………., ngày ……..tháng………năm…….

                                                                                    Giám đốc công ty

                                                                                     (Ký và đóng dấu)


   
   
 

            PHỤ LỤC 03

TÊN TỔ CHỨC TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ

DANH SÁCH DOANH NGHIỆP ĐÃ ĐƯỢC CUNG CẤP DỊCH VỤ

TT

Tên khách hàng

Số hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng

Loại hình dịch vụ cung cấp*

Giá trị hợp đồng

1

Công ty ….

2

3

4

5

6

7

8

9

10

…………..

…………., ngày ……..tháng………năm…….

            Giám đốc công ty

            (Ký và đóng dấu)


 

[1] Ghi chú: Tiêu chí nào không phù hợp thì để trống

* Kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com