Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện
Ngày đăng: 13:13 27-01-2011 | 4963 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 09 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4154/VPCP-KTTH ngày 17/06/2010 của Văn phòng Chính phủ về việc thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện như sau:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn một số quy định về tính thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam áp dụng cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Tổng công ty điện lực, các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia và các Tổng công ty điện lực.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Tập đoàn Điện lực Việt Nam” viết tắt là EVN là Công ty mẹ trong Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam, có tư cách pháp nhân, thuộc sở hữu nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 148/2006/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. “Các Tổng công ty điện lực” là Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty Điện lực Miền Nam, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
3. “Đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam” viết tắt là “đơn vị trực thuộc EVN” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN bao gồm: các công ty thủy điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Công ty mua bán điện, các Ban quản lý dự án trực thuộc EVN và các đơn vị trực thuộc khác.
4. “Đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Truyền tải điện bao gồm: các Công ty truyền tải điện 1, 2, 3, 4; các Ban quản lý các công trình lưới điện và các đơn vị trực thuộc khác.
5. “Đơn vị trực thuộc các Tổng công ty điện lực” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty này bao gồm: các Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam), các Công ty điện lực quận, huyện (đối với Tổng công ty Điện lực Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh), các đơn vị phụ trợ (nếu có), các Ban quản lý dự án trực thuộc các Tổng công ty điện lực và các đơn vị trực thuộc khác.
6. Giá bán điện bao gồm giá bán điện thương phẩm và giá bán điện nội bộ.
“Giá bán điện thương phẩm” là giá bán điện cho các đối tượng tiêu dùng do Nhà nước (Bộ Công thương) quy định.
“Giá bán điện nội bộ” là giá bán điện của EVN cho các đơn vị thành viên theo Quy chế tài chính của EVN và khung giá điện quy định của Bộ Công thương.
Điều 3. Xác định số thuế phải nộp
1. Đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) chịu trách nhiệm khai thuế, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện do EVN bán ra. EVN thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT phải nộp |
= |
Thuế GTGT đầu ra |
- |
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a. Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định:
Thuế GTGT đầu ra |
= |
Sản lượng điện bán ra |
x |
Giá bán điện (giá chưa có thuế GTGT) |
x |
10% |
Hàng tháng căn cứ sản lượng điện bán ra do Công ty mua bán điện xác định và giá bán điện quy định cho từng đối tượng khách hàng, EVN xuất hóa đơn bán điện cho các khách hàng mua điện trực tiếp của EVN và xuất hóa đơn bán điện đầu nguồn cho các Tổng công ty điện lực. Căn cứ các hóa đơn này EVN lập Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
b. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện là tổng số thuế GTGT ghi trên chứng từ, hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện của Cơ quan Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị trực thuộc EVN.
Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc EVN (trừ các Ban quản lý dự án thực hiện khai thuế, hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế địa phương theo quy định tại Điều 4 Thông tư này) căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành 02 bản: 01 bản gửi về EVN làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại EVN, 01 bản lưu tại đơn vị.
EVN có trách nhiệm tổng hợp các bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh tại Cơ quan Tập đoàn Điện lực Việt Nam để lập Bảng kê thuế GTGT đầu vào theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc EVN có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh điện và hoạt động sản xuất kinh doanh khác) và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định theo quy định tại tiết c điểm 1 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
Các đơn vị trực thuộc EVN phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện và dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện được tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán điện so với tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT.
Căn cứ số thuế GTGT đầu ra, đầu vào được xác định theo nguyên tắc như trên, EVN thực hiện khai thuế, nộp thuế hoặc hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội. Đối với các đơn vị trực thuộc EVN (trừ các công ty thủy điện thực hiện nộp thuế GTGT tại địa phương theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP) không phải khai thuế, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện tại cơ quan thuế địa phương.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc EVN có các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT khác thì phải kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
2. Đối với Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (Tổng công ty) thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính đối với hoạt động truyền tải điện của Tổng công ty như sau:
Thuế GTGT phải nộp |
= |
Thuế GTGT đầu ra |
- |
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a. Thuế GTGT đầu ra:
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia xác định thuế GTGT đầu ra căn cứ doanh thu (chưa có thuế GTGT) của dịch vụ truyền tải điện. Hàng tháng Tổng công ty căn cứ các hóa đơn cung cấp dịch vụ truyền tải điện cho khách hàng lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
b. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động truyền tải điện của Tổng công ty là tổng số thuế GTGT ghi trên chứng từ, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động truyền tải điện của Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
Hàng tháng, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động truyền tải điện thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành 02 bản: 01 bản gửi về Tổng công ty làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Tổng công ty, 01 bản lưu tại đơn vị.
Tổng công ty có trách nhiệm tổng hợp các bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty để lập Bảng kê thuế GTGT đầu vào theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc Tổng công ty truyền tải điện quốc gia có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (bao gồm hoạt động truyền tải điện và hoạt động sản xuất kinh doanh khác) và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định theo quy định tại tiết c điểm 1 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động truyền tải điện và dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động truyền tải điện được tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu hoạt động truyền tải điện so với tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT.
Căn cứ số thuế GTGT đầu ra, đầu vào được xác định theo nguyên tắc như trên, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia thực hiện khai thuế, nộp thuế hoặc hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty không phải khai thuế, nộp thuế GTGT đối với hoạt động truyền tải điện tại cơ quan thuế địa phương.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc Tổng công ty có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT khác thì phải khai thuế, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
3. Đối với các Tổng công ty điện lực
3.1. Đối với các Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam:
Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty Điện lực Miền Nam có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện do Cơ quan Tổng công ty trực tiếp bán ra tại Cục Thuế địa phương nơi các Tổng công ty đóng trụ sở chính. Các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khai thuế, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện bán ra tại Cục Thuế địa phương nơi đóng trụ sở. Số thuế GTGT được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp |
= |
Thuế GTGT đầu ra |
- |
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a. Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định:
Thuế GTGT đầu ra |
= |
Sản lượng điện bán ra |
x |
Giá bán điện (giá chưa có thuế GTGT) |
x |
10% |
Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm điện bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Trường hợp bán điện theo giá luỹ tiến của sản lượng điện tiêu dùng thì giá tính thuế GTGT là giá tính theo giá bán luỹ tiến, không bao gồm các khoản tiền phạt (nếu có), các khoản phụ thu theo chế độ quy định dùng để đầu tư cải tạo lưới điện không tính vào doanh thu của Ngành điện. Các khoản thu dịch vụ khác như: thu tiền lắp đặt đồng hồ điện, bán đồng hồ điện... phải lập hoá đơn riêng, cuối kỳ tổng hợp chung để kê khai, tính thuế GTGT phải nộp.
Hàng tháng, căn cứ sản lượng điện bán cho các khách hàng, giá bán điện bán ra (Giá chưa có thuế GTGT) cho từng đối tượng, các Tổng công ty điện lực lập hóa đơn GTGT bán điện cho các khách hàng do Cơ quan Tổng công ty bán ra cho các công ty điện lực hạch toán độc lập và bán trực tiếp cho các khách hàng theo quy chế của Tổng công ty; các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố lập hóa đơn GTGT bán điện cho các khách hàng tiêu dùng do các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố bán ra theo quy định.
Thuế GTGT đầu ra tại Cơ quan Tổng công ty là tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên các hóa đơn GTGT do Cơ quan Tổng công ty bán sản phẩm điện cho các công ty điện lực hạch toán độc lập và bán trực tiếp cho các khách hàng theo quy chế của Tổng công ty.
Thuế GTGT đầu ra tại các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên các hóa đơn do các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bán sản phẩm điện cho các khách hàng tiêu dùng.
Căn cứ các hóa đơn bán điện cho các khách hàng, Cơ quan Tổng công ty và các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố lập Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Đối với các hóa đơn điện bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng các đơn vị thực hiện kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
b. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện tại Cơ quan Tổng công ty và các Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định như sau:
Tại Cơ quan Tổng công ty: Là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ cho bộ phận Cơ quan Tổng công ty theo doanh thu do Cơ quan Tổng công ty bán điện cho các khách hàng.
Tại các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố: là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố và thuế đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty và các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào Tổng công ty phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty hoặc Công ty Điện lực tỉnh, thành phố |
= |
Doanh thu bán điện của Cơ quan Tổng công ty hoặc Công ty Điện lực tỉnh, thành phố ------------------- Tổng doanh thu bán điện của toàn Tổng công ty |
x |
Tổng số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ |
Trong đó:
Tổng số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ bao gồm: thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của EVN và của các đơn vị ngoài EVN (nếu có), thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty, các Ban quản lý dự án (trừ các Ban quản lý dự án đóng tại địa bàn tỉnh, thành phố khác tỉnh, thành phố nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính thực hiện kê khai hoàn thuế riêng theo quy định tại điểm 3 mục C Thông tư số 129/2008/TT-BTC) và các đơn vị phụ trợ (nếu có) dùng vào hoạt động kinh doanh điện.
Hàng tháng, các Ban quản lý dự án, các đơn vị phụ trợ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động kinh doanh điện thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành 02 bản: 01 bản gửi về Tổng công ty để tổng hợp số thuế GTGT đầu vào Tổng công ty phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty và các Công ty điện lực; 01 bản lưu tại đơn vị.
Tổng doanh thu bán điện của toàn Tổng công ty bao gồm: doanh thu bán điện của Cơ quan tổng công ty và doanh thu bán điện của các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố.
Trường hợp trong tháng đến thời hạn khai thuế chưa xác định được doanh thu và thuế GTGT đầu vào phải phân bổ thì Tổng công ty căn cứ số kế hoạch tháng để phân bổ, sang tháng sau điều chỉnh theo số thực tế.
Tổng công ty có trách nhiệm lập bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với sản phẩm điện (có dấu, chữ ký của người có thẩm quyền) gửi Cục Thuế nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính và các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng công ty để làm căn cứ khai thuế nộp thuế tại địa phương.
Ví dụ: Tháng 1 năm 2011 Tổng công ty Điện lực A có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng là 100 tỷ đồng, trong đó:
- Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của EVN là: 98 tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên các hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị phụ trợ là 02 tỷ đồng.
Tổng doanh thu bán điện của toàn Tổng công ty (bao gồm doanh thu do Cơ quan Tổng công ty và các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc bán ra) trong tháng 01/2011 là 2.500 tỷ đồng. Doanh thu bán điện của Công ty Điện lực tỉnh X là 300 tỷ đồng.
Thuế GTGT đầu vào Tổng công ty phân bổ cho Công ty Điện lực tỉnh X là:
300 tỷ đồng -------------- 2.500 tỷ đồng |
x |
100 tỷ đồng |
= |
12 tỷ đồng |
Căn cứ số thuế GTGT đầu vào Tổng công ty phân bổ cho Công ty Điện lực tỉnh X là 12 tỷ đồng, Tổng công ty thông báo bằng văn bản cho Công ty Điện lực tỉnh X để khấu trừ thuế GTGT đầu vào (phần Tổng Công ty phân bổ) đối với sản phẩm điện bán ra tại Công ty Điện lực tỉnh X.
3.2. Đối với Tổng công ty điện lực Hà Nội:
Cơ quan Tổng công ty điện lực Hà Nội thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT tại Cục Thuế Thành phố Hà Nội đối với sản phẩm điện do Tổng công ty trực tiếp bán ra. Các Công ty Điện lực quận, huyện đã được cấp mã số thuế phụ thuộc (mã số thuế 13 số) khai thuế, nộp thuế GTGT tại Chi cục thuế các quận, huyện nơi Công ty điện lực quận, huyện đóng trụ sở đối với sản phẩm điện do các đơn vị này bán ra. Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp |
= |
Thuế GTGT đầu ra |
- |
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Trong đó:
a. Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định:
Thuế GTGT đầu ra |
= |
Sản lượng điện bán ra |
x |
Giá bán điện (giá chưa có thuế GTGT) |
x |
10% |
Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm điện do Tổng công ty Điện lực Hà Nội và các Công ty Điện lực quận, huyện bán ra xác định theo điểm a khoản 3.1 Điều 3 Thông tư này.
Hàng tháng, căn cứ sản lượng điện bán cho các khách hàng, giá bán điện bán ra (Giá chưa có thuế GTGT) cho từng đối tượng, Tổng công ty điện lực Hà Nội lập hóa đơn GTGT bán điện cho các khách hàng do Cơ quan Tổng công ty bán ra cho các công ty điện lực hạch toán độc lập và bán trực tiếp cho các khách hàng theo quy chế của Tổng công ty; các Công ty Điện lực quận, huyện lập lập hóa đơn GTGT bán điện cho các khách hàng tiêu dùng do các Công ty Điện lực quận, huyện bán ra theo quy định.
Thuế GTGT đầu ra tại Tổng công ty là tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên các hóa đơn GTGT do Tổng công ty bán sản phẩm điện cho các công ty điện lực hạch toán độc lập và bán trực tiếp cho các khách hàng theo quy chế của Tổng công ty.
Thuế GTGT đầu ra tại các Công ty Điện lực quận, huyện là tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên các hóa đơn do các Công ty Điện lực quận, huyện bán sản phẩm điện cho các khách hàng tiêu dùng.
Căn cứ các hóa đơn bán điện cho các khách hàng, Cơ quan Tổng công ty và các Công ty Điện lực quận, huyện lập Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Đối với các hóa đơn điện bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng các đơn vị thực hiện kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
b. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện tại Cơ quan Tổng công ty và các Công ty Điện lực quận, huyện xác định như sau:
Tại Cơ quan Tổng công ty: Là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ cho bộ phận Cơ quan Tổng công ty theo doanh thu của Cơ quan Tổng công ty bán điện cho các khách hàng.
Tại các Công ty Điện lực quận, huyện: Là số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh tại các Công ty Điện lực quận, huyện và thuế đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do Tổng công ty phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty và các Công ty Điện lực quận, huyện trực thuộc được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào Tổng công ty phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty hoặc Công ty Điện lực quận, huyện |
= |
Doanh thu bán điện của Cơ quan Tổng công ty hoặc Công ty Điện lực quận, huyện ------------------------- Tổng doanh thu bán điện của toàn Tổng công ty |
x |
Tổng số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ |
Trong đó:
Tổng số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ bao gồm: thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của EVN và của các đơn vị ngoài EVN (nếu có), thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty, các Ban quản lý (trừ các Ban quản lý dự án đóng tại địa bàn tỉnh, thành phố khác tỉnh, thành phố nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính thực hiện kê khai hoàn thuế riêng theo quy định tại điểm 3 mục C Thông tư số 129/2008/TT-BTC) và các đơn vị phụ trợ (nếu có) dùng vào hoạt động kinh doanh điện.
Hàng tháng, các Ban quản lý, các đơn vị phụ trợ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động kinh doanh điện thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành 02 bản: 01 bản gửi về Tổng công ty để tổng hợp số thuế GTGT đầu vào Tổng công ty phân bổ cho Cơ quan Tổng công ty và các Công ty điện lực, 01 bản lưu tại đơn vị.
Tổng doanh thu bán điện của toàn Tổng công ty bao gồm: doanh thu bán điện của Cơ quan tổng công ty và doanh thu bán điện của các Công ty Điện lực quận, huyện.
Tổng công ty có trách nhiệm lập bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với sản phẩm điện (có dấu, chữ ký của người có thẩm quyền) gửi Cục Thuế nơi Tổng công ty đóng trụ sở chính và các Công ty Điện lực quận, huyện trực thuộc Tổng công ty để làm căn cứ khai thuế nộp thuế tại các chi cục thuế địa phương.
Trường hợp trong tháng đến thời hạn khai thuế chưa xác định được doanh thu và thuế GTGT đầu vào phải phân bổ thì Tổng công ty căn cứ số kế hoạch tháng để phân bổ, sang tháng sau điều chỉnh theo số thực tế.
3.3. Đối với Tổng công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh:
Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế GTGT tập trung đối với sản phẩm điện do Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc bán ra tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT đầu ra của các hóa đơn GTGT do Cơ quan Tổng công ty bán sản phẩm điện cho các khách hàng và thuế GTGT đầu ra của các đơn vị trực thuộc.
Thuế GTGT đầu vào: thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện mua của EVN và của các đơn vị ngoài EVN (nếu có), thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Cơ quan Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc dùng cho hoạt động kinh doanh điện.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc Tổng công ty có có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán điện cho khách hàng, muốn kê khai nộp thuế riêng tại chi cục thuế địa phương nơi đóng trụ sở thì phải làm thủ tục đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số phụ thuộc tại Chi cục thuế quận, huyện. Trường hợp này, xác định số thuế phải nộp của Cơ quan Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và các Công ty điện lực quận, huyện như đối với Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội quy định tại điểm 3.2 Điều 3 Thông tư này.
Điều 4. Hoàn thuế GTGT đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
1.Về việc hoàn thuế GTGT đối với các dự án đầu tư.
Trường hợp Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động chưa đăng ký kinh doanh, có quyết định thành lập các Ban quản lý dự án để thay mặt EVN quản lý dự án đầu tư, Ban quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế phụ thuộc, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế.
Ban quản lý dự án kê khai lập hồ sơ hoàn thuế GTGT riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ các Ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính của EVN do EVN kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế GTGT).
EVN không được kê khai đối với số thuế GTGT mà Ban quản lý dự án ở tỉnh, thành phố khác đã kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
EVN có trách nhiệm thông báo cho các Ban quản lý dự án thực hiện và chịu trách nhiệm về việc các Ban quản lý dự án thay mặt EVN thực hiện kê khai và hoàn thuế GTGT.
2.Về việc hoàn thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp EVN trong tháng có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết thì được tạm hoàn 90% số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết hàng tháng, 10% số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết còn lại sẽ được kê khai để khấu trừ hoặc hoàn vào kỳ kê khai thuế GTGT tiếp theo. Nếu trong 3 tháng liên tục trở lên EVN có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết thì 10% số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết còn lại sẽ được hoàn theo quy định hiện hành.
Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định hiện hành.
Hàng tháng trước ngày 10, EVN có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) tình hình tạm hoàn thuế GTGT của tháng trước liền kề theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc thực hiện tính thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Đối với các sản phẩm, dịch vụ khác:
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này có hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khác thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT theo Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: - VP TW Đảng và các Ban của Đảng; - VP QH, VP Chủ tịch nước; - Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP; - Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc Bộ; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Lưu: VT; TCT (VT, DNL (5b)). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.