Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Tổ chức tín dụng
Ngày đăng: 17:16 22-02-2011 | 1639 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Dự thảo 1 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về quản lý ngoại hối
đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Tổ chức tín dụng
_____________________
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/UBTVQH10 ngày 13 tháng 12 năm 2005
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là “Ngân hàng Nhà nước”) hướng dẫn về việc cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối như sau:
MỤC I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài dưới hình thức tín dụng tài chính của Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Tổ chức tín dụng được phép).
2. Trong Thông tư này, ngoài các từ ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1) Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài là việc Tổ chức tín dụng được phép cấp tín dụng dưới hình thức tín dụng tài chính cho bên vay là Người không cư trú để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận của các bên.
2.2) Tín dụng tài chính là các hình thức cho vay, thu hồi nợ nước ngoài trực tiếp bằng tiền.
2.3) Thỏa thuận cho vay, thu hồi nợ nước ngoài là các thoả thuận cho vay ra nước ngoài có hiệu lực giải ngân và thu hồi nợ, trong đó quy định các điều khoản và điều kiện của khoản cho vay ra nước ngoài về mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn cho vay, lãi suất, thời hạn, kỳ hạn trả nợ, nội dung về bảo đảm khoản vay, phương thức trả nợ và những cam kết có liên quan khác (sau đây gọi là Thỏa thuận cho vay).
2.4) Thỏa thuận thay đổi là thoả thuận bằng văn bản giữa Tổ chức tín dụng được phép và Người vay nước ngoài về nội dung bổ sung, sửa đổi Thỏa thuận cho vay đã ký. Thỏa thuận thay đổi có thể dưới hình thức thỏa thuận mới; phụ lục Thỏa thuận cho vay đã ký (sau đây gọi là Thỏa thuận thay đổi cho vay).
2.5) Đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài là việc Tổ chức tín dụng được phép thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước về Thỏa thuận cho vay hoặc thỏa thuận thay đổi cho vay theo quy định tại Thông tư này (sau đây gọi là đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài)
2.6) Xác nhận đăng ký là văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận việc Tổ chức tín dụng được phép đã thực hiện đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
2.7) Xác nhận đăng ký thay đổi là văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận Tổ chức tín dụng được phép đã thực hiện đăng ký thay đổi nội dung của khoản cho vay ra nước ngoài khi phát sinh nội dung thay đổi so với các nội dung đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản Xác nhận đăng ký.
2.8) Tài khoản cho vay và thu hồi nợ nước ngoài là tài khoản ngoại tệ được sử dụng để thực hiện (giải ngân, thu hồi nợ) đối với khoản cho vay nước ngoài.
3. Tổ chức tín dụng được phép chịu trách nhiệm nghiên cứu về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng thực hiện Thỏa thuận cho vay nhằm đảm bảo thu hồi nợ gốc và lãi cho vay đúng nội dung trong Thỏa thuận cho vay nước ngoài. Tổ chức tín dụng được phép tự chịu mọi rủi ro và trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam, pháp luật nước ngoài và các thông lệ quốc tế trong việc ký và thực hiện Thỏa thuận cho vay nước ngoài.
4. Việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
5. Tổ chức tín dụng được phép không phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước các Thỏa thuận cho vay không có hiệu lực rút vốn như: Hiệp định tín dụng khung, Biên bản ghi nhớ và các thoả thuận tương tự khác, nhưng nội dung các thoả thuận cho vay phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Trường hợp các Tổ chức tín dụng được phép đồng tài trợ cho vay, thu hồi nợ nước ngoài:
6.1) Việc đồng tài trợ cho vay, thu hồi nợ nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này, các quy định về việc cho vay đồng tài trợ của Tổ chức tín dụng được phép và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6.2) Từng Tổ chức tín dụng được phép tham gia đồng tài trợ phải tuân thủ điều kiện quy định tại Thông tư này đối với việc tham gia đồng tài trợ cho vay, thu hồi nợ nước ngoài.
6.3) Các Tổ chức tín dụng được phép thống nhất ủy quyền cho một Tổ chức tín dụng được phép làm đầu mối. Tổ chức tín dụng đầu mối có trách nhiệm đại diện các Tổ chức tín dụng đồng tài trợ thực hiện các quy định về đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay với Ngân hàng Nhà nước, mở và sử dụng Tài khoản cho vay và thu hồi nợ vay nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
7. Trường hợp khoản cho vay ra nước ngoài được bảo lãnh bởi một cơ quan bảo lãnh tại Việt Nam, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
MỤC II
ĐIỀU KIỆN CHO VAY RA NƯỚC NGOÀI
8. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện cho vay ra nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
8.1) Là tổ chức tín dụng thành lập theo Luật các tổ chức tín dụng và được phép hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành của pháp luật.
8.2) Đối tượng vay là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế liên doanh thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cổ đông là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của Việt Nam.
8.3) Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng tại thời điểm ký Thỏa thuận cho vay, các quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với tổ chức tín dụng.
8.4) Có phương án thẩm định dự án cho vay, đảm bảo khả năng thu hồi vốn gốc, lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn.
8.5) Có quy trình tín dụng chặt chẽ, trình độ cán bộ tín dụng chuyên nghiệp, khả năng quản trị, phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay.
8.6) Tự cân đối nguồn ngoại tệ thực hiện tiến độ giải ngân vốn cho vay.
8.7) Có phương án huy động và cho vay đảm bảo nguyên tắc phù hợp về cơ cấu kỳ hạn giữa huy động và cho vay tránh rủi ro kỳ hạn và rủi ro thanh khoản có thể phát sinh do thực hiện khoản cho vay nước ngoài trong suốt thời hạn cho vay.
8.8) Nội dung của Thỏa thuận cho vay và các thoả thuận liên quan đến khoản cho vay nước ngoài phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại của Người vay trên nguyên tắc không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
8.9) Khoản cho vay ra nước ngoài có thời hạn trên một năm.
MỤC III
ĐĂNG KÝ VÀ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI KHOẢN CHO VAY RA NƯỚC NGOÀI
9. Trên cơ sở đáp ứng các điều kiện cho vay ra nước ngoài được quy định tại Thông tư này, Tổ chức tín dụng được phép ký Thỏa thuận cho vay với đối tác nước ngoài. Thỏa thuận cho vay chỉ có hiệu lực thực hiện sau khi khoản cho vay ra nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.
10. Mọi giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi Tổ chức tín dụng được phép đã thực hiện đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài và được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký theo quy định tại Thông tư này.
11. Tổ chức tín dụng được phép gửi 02 (hai) bộ Hồ sơ đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài để được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký. Hồ sơ bao gồm:
11.1) Đơn đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài (theo Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này);
11.2) Bản sao Giấy phép thành lập Tổ chức tín dụng và văn bản chứng minh Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành của pháp luật;
11.3) Báo cáo chứng minh việc đáp ứng các tỷ lệ an toàn và các quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với tổ chức tín dụng;
11.4) Phương án cho vay gồm các nội dung chủ yếu sau: nghiên cứu tính khả thi đối với việc thu hồi vốn gốc, lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn; sự phù hợp về trị giá khoản cho vay và quy mô dự án sử dụng vốn vay; phương án quản lý nguồn vốn cho vay và thu hồi nợ; vấn đề bảo đảm khoản vay, các nội dung liên quan khác;
11.5) Quy trình tín dụng áp dụng cho việc cho vay ra nước ngoài bao gồm các nội dung về đội ngũ cán bộ tín dụng đáp ứng được yêu cầu quy định tại Khoản 10.5 Điểm 10 Thông tư này;
11.6) Báo cáo về nguồn vốn cho vay bao gồm nội dung liên quan đến cơ cấu kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay nhằm đáp ứng quy định tại Khoản 8.7 Điểm 8 Thông tư này;
11.7) Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Tổ chức tín dụng là Bên cho vay) Thỏa thuận cho vay nước ngoài đã ký;
11.8) Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Tổ chức tín dụng là Bên cho vay) các văn bản, thỏa thuận hoặc Hợp đồng bảo lãnh, bảo đảm khoản cho vay;
11.9) Hồ sơ pháp lý (được chứng thực bởi lãnh sự quán nước sở tại) của Bên vay: Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Bên vay theo quy định của nước sở tại;
11.10) Bản sao có chứng thực Giấy phép đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam là cổ đông của Bên vay nước ngoài.
12. Tổ chức tín dụng được phép ký thỏa thuận thay đổi cho vay nếu các nội dung thay đổi đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này. Thỏa thuận thay đổi cho vay chỉ có hiệu lực thực hiện sau khi khoản cho vay ra nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thay đổi.
13. Tổ chức tín dụng được phép gửi 02 (hai) bộ Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài để được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thay đổi. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
13.1) Đơn đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài (theo Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này);
13.2) Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của Doanh nghiệp) thoả thuận thay đổi đã ký. Trường hợp nội dung thay đổi của các bên tham gia hợp đồng đã được thỏa thuận tại Thỏa thuận cho vay hoặc được chấp nhận theo quy định của pháp luật mà không buộc phải ký kết chính thức bằng văn bản giữa các bên, Doanh nghiệp có văn bản giải trình rõ nội dung này trong hồ sơ đăng ký thay đổi khoản cho vay nước ngoài.
13.3) Báo cáo chứng minh việc đáp ứng các tỷ lệ an toàn các quy định về tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của tổ chức tín dụng (trường hợp thay đổi tăng kim ngạch cho vay).
13.4) Văn bản chấp thuận của Bên bảo lãnh đối với Thỏa thuận thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài (trong trường hợp khoản vay nước ngoài của Doanh nghiệp được Người cư trú bảo lãnh).
14. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ký Thỏa thuận cho vay hoặc Thỏa thuận thay đổi cho vay (trường hợp khoản cho vay không được Người cư trú bảo lãnh) hoặc trong thời gian 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày Bên bảo lãnh ký văn bản bảo lãnh hoặc văn bản đồng ý với nội dung thay đổi Thỏa thuận cho vay (trường hợp khoản cho vay được Người cư trú bảo lãnh).
MỤC IV
XÁC NHẬN ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI
15. Cơ sở để Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi:
15.1) Hồ sơ đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài đầy đủ và hợp lệ theo quy định;
15.2) Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước trong từng thời kỳ;
15.3) Sự tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định về cho vay ra nước ngoài tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác của pháp luật có liên quan đối với Tổ chức tín dụng được phép cho vay ra nước ngoài;
15.4) Ý kiến của các cơ quan có liên quan đối với khoản cho vay nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép trong trường hợp cần thiết.
16. Thời gian Ngân hàng Nhà nước xử lý hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản nêu rõ lý do.
17. Trong trường hợp cần thêm thông tin, điều kiện khác để có đủ cơ sở xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Tổ chức tín dụng biết trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Tổ chức tín dụng.
MỤC V
TÀI KHOẢN CHO VAY VÀ THU HỒI NỢ NƯỚC NGOÀI
18. Mỗi khoản cho vay ra nước ngoài được Tổ chức tín dụng được phép thực hiện thông qua 01 Tài khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài được mở tại chính ngân hàng hoặc mình hoặc tại một Tổ chức tín dụng được phép khác đê thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài. Mọi giao dịch giải ngân vốn vay, thu hồi nợ vay (gốc lãi và các loại phí....) đối với bên vay nước ngoài, TCTD phải thực hiện chuyển tiền thông qua tài khoản vốn
19. Trường hợp tự mở Tài khoản cho vay và thu hồi nợ nước ngoài tại chính đơn vị mình để thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài, Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm hạch toán theo dõi riêng các giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài trên Tài khoản cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, tự chịu trách nhiệm và đảm bảo thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản cho vay đúng nội dung văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay của Tổ chức tín dụng được phép.
20. Trường hợp mở Tài khoản cho vay và thu hồi nợ nước ngoài tại một Tổ chức tín dụng được phép khác để thực hiện khoản cho vay, Tổ chức tín dụng được phép mở Tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các tài liệu do Tổ chức tín dụng được phép (là Bên cho vay) xuất trình để đảm bảo thực hiện đúng các giao dịch của khoản cho vay ra nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi và phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
21. Tổ chức tín dụng được phép mở Tài khoản vốn cho vay và thu hồi nợ nước ngoài để thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm thống kê các giao dịch giải ngân vốn cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi, phí cho vay phát sinh và số dư của khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng để thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
22. Tổ chức tín dụng được phép không được thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài của chính mình và của các Tổ chức tín dụng khác mở Tài khoản cho vay ra nước ngoài tại đơn vị mình nếu nội dung giao dịch không phù hợp với văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay và không phù hợp theo quy định tại Thông tư này.
MỤC VI
YÊU CẦU BÁO CÁO
23. Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo), hàng năm (chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo), Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện khoản cho vay ra nước ngoài theo hoạt động trên Tài khoản cho vay và thu hồi nợ nước ngoài. Báo cáo được làm theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
24. Trường hợp đột xuất, Tổ chức tín dụng được phép thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC VII
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
25. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
25.1. Định kỳ hoặc khi cần thiết, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan có liên quan tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện Thỏa thuận cho vay, tình hình mở và thực hiện Tài khoản cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này. Các Tổ chức tín dụng được phép được kiểm tra có trách nhiệm cung cấp mọi văn bản, tài liệu cần thiết để việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện kịp thời, hiệu quả.
25.2. Trường hợp xảy ra vi phạm các quy định tại Thông tư này, tuỳ theo mức độ vi phạm, Tổ chức tín dụng được phép sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
MỤC VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
26. Phân công nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước xử lý hồ sơ đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép:
26.1. Vụ Quản lý Ngoại hối:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước xử lý những vấn đề chung liên quan đến việc cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Tổng hợp ý kiến của Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng và các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan có liên quan khác (trong trường hợp cần thiết) báo cáo Thống đốc quyết định việc xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này.
c) Thực hiện xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép.
d) Tổng hợp số liệu định kỳ (sáu tháng, một năm) báo cáo Thống đốc về tình hình cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của các Tổ chức tín dụng được phép.
26.2. Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng:
a) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của Tổ chức tín dụng được phép, Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng có văn bản gửi Vụ Quản lý Ngoại hối tổng hợp xử lý hồ sơ đăng ký khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép. Nội dung văn bản bao gồm:
- Xác nhận việc Tổ chức tín dụng được phép đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng được phép, các quy định về tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn của tổ chức tín dụng tại thời điểm ký Thỏa thuận cho vay hoặc tại thời điểm ký Thỏa thuận thay đổi, trường hợp thay đổi tăng kim ngạch khoản cho vay ra nước ngoài.
- Ý kiến đồng ý hoặc từ chối việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của các Tổ chức tín dụng được phép; xử lý các vi phạm có phát sinh.
26.3. Các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước, theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý, có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến đối với hồ sơ đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép trong trường hợp cần thiết.
27. Điều khoản thi hành
27.1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
27.2. Các khoản cho vay ra nước ngoài của Tổ chức tín dụng được phép đã thực hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi (nếu có) của Ngân hàng Nhà nước, không phải đăng ký lại theo quy định tại Thông tư này và tiếp tục thực hiện quy định tại Thông tư này trong việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài.
28. Tổ chức thực hiện:
28.1. Mọi sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
28.2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Giám sát Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng trong phạm vi chức năng của mình chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai, thực hiện Thông tư này.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 3
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.