Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Ngày đăng: 12:03 06-04-2011 | 1933 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Ngân hàng Nhà nước

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

________

Số: /2011/TT-NHNN

DỰ THẢO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

THÔNG TƯ

Hướng dẫn về quản lý ngoại hối

đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

____________________________________



Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;

Căn cứ Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;

Căn cứ Nghị định 121/2007/NĐ-CP ngày 25/07/2007 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;

Căn cứ Nghị định số 17/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 121/2007/NĐ-CP ngày 25/07/2007 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là "Ngân hàng Nhà nước") hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài như sau:

MỤC I:

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Thông tư này quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của người cư trú là tổ chức, bao gồm cả tổ chức tín dụng và người cư trú là cá nhân (sau đây trong Thông tư này được gọi chung là Nhà đầu tư) thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

MỤC II:

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN VỐN ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI

2. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Nhà đầu tư phải mở một Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam.

Nhà đầu tư có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ riêng biệt cho từng dự án.

3. Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:

a. Chi chuyển ngoại tệ tự có, ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép, ngoại tệ từ nguồn vốn vay để đầu tư ra nước ngoài.

b. Chi chuyển ngoại tệ vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Nhà đầu tư.

c. Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép.

d. Thu lợi nhuận, doanh thu và các khoản thu nhập hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

e. Thu vốn bằng ngoại tệ đã đầu tư về Việt Nam khi chấm dứt, thanh lý hay kết thúc hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

f. Thu ngoại tệ từ việc mua, vay tại các tổ chức tín dụng được phép hoặc thu từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Nhà đầu tư.

g. Các giao dịch thu, chi khác liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhà đầu tư.

4. Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ chỉ được sử dụng theo quy định tại Điểm 3 Thông tư này sau khi có xác nhận đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Mục III Thông tư này. Khi thực hiện thu, chi ngoại tệ thông qua Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ, Nhà đầu tư có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ, chứng từ có liên quan theo quy định của tổ chức tín dụng được phép nơi Nhà đầu tư mở tài khoản.

5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận (và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư) về Việt Nam.

Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định nêu trên, Nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước nơi đã xác nhận đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài xem xét, quyết định. Việc xem xét gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

6. Trường hợp thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.

7. Nhà đầu tư muốn sử dụng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trực tiếp vào chính dự án đó hoặc đầu tư vào dự án khác ở nước ngoài, phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư và phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước nơi đã xác nhận đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.

MỤC III:

ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN VÀ TIẾN ĐỘ CHUYỂN VỐN

ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

8. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày mở Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này, Nhà đầu tư phải thực hiện đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Quản lý Ngoại hối) hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức có trụ sở chính, nơi cá nhân có hộ khẩu hoặc đăng ký thường trú.

Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức có trụ sở chính, nơi cá nhân có hộ khẩu hoặc đăng ký thường trú hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Quản lý Ngoại hối) bằng cách gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan.

9. Nhà đầu tư là tổ chức tín dụng; Nhà đầu tư có dự án được cấp phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với quy mô vốn trên 10.000.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) thực hiện đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Quản lý Ngoại hối).

Nhà đầu tư khác không phải là tổ chức tín dụng và có dự án được cấp phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với quy mô vốn đến 10.000.000 USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) thực hiện đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức có trụ sở chính, nơi cá nhân có hộ khẩu hoặc đăng ký thường trú.

10. Hồ sơ đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

a. Đơn đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư này).

b. Bản sao chứng thực từ bản chính Quyết định thành lập, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức); Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với Nhà đầu tư là cá nhân).

c. Bản sao chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Trường hợp Nhà đầu tư là tổ chức tín dụng, phải nộp thêm bản sao chứng thực từ bản chính văn bản của Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức tín dụng mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc ngân hàng, công ty trực thuộc ở nước ngoài.

d. Bản sao chứng thực từ bản chính và bản dịch ra tiếng Việt Nam văn bản chấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp. Trường hợp tại các quốc gia/vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư không có thủ tục cấp văn bản chấp thuận đầu tư, Nhà đầu tư phải nộp bản sao chứng thực từ bản chính và bản dịch ra tiếng Việt Nam văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư về việc đã đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.

e. Bản sao chứng thực từ bản chính văn bản quy định tiến độ góp vốn đầu tư của dự án hoặc dự kiến tiến độ góp vốn đầu tư của dự án do Nhà đầu tư lập.

11. Trường hợp có thay đổi về Tài khoản hoặc tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, Nhà đầu tư phải thực hiện đăng ký thay đổi tương tự quy định tại Điểm 8, 9 Thông tư này. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

a. Đơn đăng ký thay đổi tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, (áp dụng theo mẫu Phụ lục số 01 Thông tư này).

b. Bản chính hoặc Bản sao chứng thực từ bản chính văn bản xác nhận đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước khi có thay đổi.

c. Văn bản giải trình và tài liệu chứng minh nội dung cần thay đổi.

d. Bản sao chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp ( trong trường hợp có thay đổi về tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài do điều chỉnh quy mô vốn đầu tư của dự án đầu tư ra nước ngoài).

Trường hợp Nhà đầu tư là tổ chức tín dụng, phải nộp thêm bản sao chứng thực từ bản chính văn bản của Ngân hàng Nhà nước cho phép tổ chức tín dụng được điều chỉnh quy mô vốn đầu tư của dự án đầu tư ra nước ngoài.

e. Chứng từ thực tế chứng minh việc thực hiện tiến độ chuyển vốn đầu tư ra ngoài theo văn bản xác nhận đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Nhà đầu tư có thay đổi về tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài).

f. Xác nhận của Tổ chức tín dụng nơi nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài về việc đóng, mở và số dư tài khoản (trong trường hợp Nhà đầu tư muốn thay đổi nơi mở tài khoản).

12. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoặc đăng ký hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm xác nhận việc đăng ký hoặc đăng ký thay đổi tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 02 Thông tư này) để làm cơ sở cho Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản đã mở tại Tổ chức tín dụng được phép.

Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký hoặc đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài của Nhà đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải nêu rõ lý do.

MỤC IV:

CHUYỂN NGOẠI TỆ RA NƯỚC NGOÀI TRƯỚC KHI ĐƯỢC

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ

13. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí có nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đáp ứng các chi phí về hoạt động hình thành dự án theo các quy định hiện hành về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí phải đăng ký việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Quản lý Ngoại hối) và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận việc đăng ký bằng văn bản trước khi chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.

14. Nhà đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Điểm 13 Thông tư này nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đăng ký việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Quản lý Ngoại hối) bằng cách gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan. Hồ sơ đăng ký chuyển ngoại tệ ra nước ngoài bao gồm:

a. Đơn đăng ký chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu tại Phụ lục số 03 Thông tư này).

b. Bản sao chứng thực từ bản chính Quyết định thành lập, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương của Nhà đầu tư.

c. Các văn bản, chứng từ chứng minh cho các hoạt động hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài theo các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.

d. Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính quyết định của đại diện có thẩm quyền của Nhà đầu tư về số ngoại tệ chi phí cho các hoạt động hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài.

15. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm xác nhận việc đăng ký chuyển ngoại tệ ra nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này) để làm cơ sở cho Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Trường hợp từ chối xác nhận việc đăng ký chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải nêu rõ lý do.

16. Trường hợp Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực dầu khí có nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để đáp ứng các chi phí về hoạt động hình thành dự án, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, hướng dẫn thực hiện việc chuyển tiền sau khi có ý kiến đồng ý cho phép của cơ quan có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với việc chuyển tiền trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

MỤC V:

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC PHÉP

TẠI VIỆT NAM

17. Khi thực hiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo yêu cầu của Nhà đầu tư, Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm kiểm tra và chỉ được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi Nhà đầu tư có văn bản xác nhận đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài của Nhà đầu tư theo quy định tại Mục III, Mục IV Thông tư này và các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.

MỤC VI:

THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

18. Chế độ báo cáo đối với Tổ chức tín dụng được phép:

Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo) Tổ chức tín dụng được phép nơi Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bằng ngoại tệ phải có báo cáo tình hình hoạt động của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhà đầu tư (Phụ lục số 05) gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) theo quy định của Thông tư này và theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc NHNN và các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

19. Chế độ báo cáo đối với Nhà đầu tư:

Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo), Nhà đầu tư phải có báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư (Phụ lục số 06) cho từng dự án đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đã xác nhận đăng ký Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi Nhà đầu tư đặt trụ sở chính (đối với Nhà đầu tư thực hiện đăng ký tài khoản và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông qua Vụ Quản lý Ngoại hối)).

20. Chế độ báo cáo đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:

Định kỳ hàng quý (chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải có báo cáo tình hình xác nhận đăng ký tài khoản vốn đầu tư trực tiếp và tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài (Phụ lục số 07), Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư ra nước ngoài của Nhà đầu tư trên địa bàn (Phụ lục số 08) gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối).

21. Yêu cầu báo cáo đột xuất:

Các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, Nhà đầu tư, Tổ chức tín dụng được phép và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

22. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định liên quan của pháp luật hiện hành.

MỤC VII:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

23. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các văn bản sau đây:

a. Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam;

b. Thông tư số 04/2005/TT-NHNN ngày 26/8/2005 của Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung khoản 6 Mục III Thông tư số 01/2001/TT-NHNN ngày 19/01/2001 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.

24. Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép và Nhà đầu tư được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

THỐNG ĐỐC

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

Ngày nhập

06/04/2011

Đã xem

1933 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com