Dự thảo Thông tư Hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015
Ngày đăng: 22:15 03-03-2011 | 1676 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Khoa học và Công nghệ
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
Dự thảo 8
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Số: ……../2011/TT-BKHCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày …… tháng ….. năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án
thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt theo Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là “Chương trình”).
2. Thông tư này áp dụng đối với mọi đơn vị, cá nhân thực hiện và tham gia Chương trình.
Điều 2. Tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án
Tuyển chọn là việc lựa chọn đơn vị có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện các dự án thuộc Chương trình thông qua việc xem xét, đánh giá các Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo các yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư này.
Điều 3. Xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án
Xét chọn là việc lựa chọn đơn vị chủ trì thực hiện các dự án thuộc Chương trình thông qua việc xem xét, đánh giá Hồ sơ do đơn vị có năng lực và điều kiện trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Thông tư này áp dụng cho các trường hợp sau:
- Dự án thực hiện một số nhiệm vụ, nội dung cấp bách thuộc Chương trình;
- Dự án thực hiện nhiệm vụ, nội dung mà chỉ có một đơn vị có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện.
Điều 4. Quyền đăng ký chủ trì, phối hợp thực hiện dự án
1. Mỗi đơn vị chỉ được đồng thời đăng ký chủ trì thực hiện tối đa 5 dự án thuộc Chương trình, trong đó không quá 3 dự án cùng loại.
2. Mỗi đơn vị, cá nhân có thể đăng ký đồng thời phối hợp thực hiện không quá 8 dự án thuộc Chương trình, trong đó không quá 5 dự án cùng loại.
3. Các đơn vị không được đăng ký chủ trì thực hiện dự án nếu chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán các dự án thuộc Chương trình.
4. Số lượng dự án được giới hạn quyền đăng ký chủ trì, phối hợp tại khoản 1 và 2 Điều này bao gồm cả dự án đang chủ trì, phối hợp thực hiện.
Điều 5. Tiêu chí tuyển chọn dự án
1. Các dự án thuộc Chương trình được tuyển chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Tính thống nhất: nội dung và mục tiêu của dự án phù hợp với nội dung và mục tiêu của Chương trình;
b) Tính bao quát và điển hình: vấn đề hoặc nhiệm vụ mà dự án giải quyết mang tính phổ biến hoặc là nhu cầu chung của nhiều doanh nghiệp, của một địa phương hoặc khu vực;
c) Tính khả thi:
- Căn cứ xây dựng dự án hợp lý;
- Nội dung dự án phù hợp với năng lực của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện;
- Kinh phí thực hiện dự án phù hợp với với khả năng bảo đảm nguồn kinh phí của Chương trình và khả năng huy động kinh phí của tổ chức chủ trì thực hiện dự án;
- Thời gian thực hiện dự án từ 01 đến 05 năm nhưng phải kết thúc muộn nhất vào năm 2015.
d) Tính hiệu quả:
- Kết quả (sản phẩm) của dự án có thể sử dụng chung hoặc có thể phổ biến để sử dụng cho nhiều doanh nghiệp hoặc nhiều địa phương;
- Dự án giải quyết một vấn đề hoặc một nhiệm vụ cụ thể, đáp ứng một hoặc một số nhu cầu thiết thực của doanh nghiệp, của địa phương, cộng đồng;
- Kết quả của dự án có khả năng phục vụ lợi ích của các doanh nghiệp, địa phương, cộng đồng.
Điều 6. Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện dự án và cá nhân chủ nhiệm dự án
1. Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện dự án:
a) Đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo quy định;
b) Có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của dự án;
c) Có đủ năng lực (cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực), khả năng phối hợp, liên kết với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thành công dự án;
d) Có khả năng huy động tài chính cho thực hiện dự án;
đ) Có cá nhân làm chủ nhiệm dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện đối với chủ nhiệm dự án
a) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực dự án;
b) Có kinh nghiệm, khả năng tổ chức, quản lý thực hiện dự án;
c) Có đủ thời gian để thực hiện dự án.
CHƯƠNG II
TUYỂN CHỌN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 7. Đề xuất dự án
1. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung tổng quát và kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo cho các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình nêu tại điểm b khoản 3 Điều 2 Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010, và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan có liên quan biết và thu thập, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp, các địa phương thuộc phạm vi quản lý của mình, từ đó đề xuất các dự án thuộc Chương trình.
2. Các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình và các tổ chức khác có nhu cầu đề xuất dự án trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Xây dựng và phê duyệt danh mục các dự án
1. Căn cứ vào các đề xuất nhận được và trên cơ sở tự đề xuất, Cục Sở hữu trí tuệ lập danh mục các các dự án theo Mẫu B1 kèm theo Thông tư này theo các tiêu chí quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 5 Thông tư này và trình Ban Chỉ đạo xem xét.
2. Ban Chỉ đạo Chương trình có trách nhiệm xem xét, đánh giá, duyệt và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục các dự án thuộc Chương trình hàng năm.
3. Nội dung chính của danh mục các dự án bao gồm: tên và ký mã hiệu của mỗi dự án; loại dự án (Trung ương quản lý hoặc Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý); tóm tắt mục tiêu, yêu cầu và nội dung của dự án; dự kiến sản phẩm (kết quả) của dự án và thời gian thực hiện dự án.
Điều 9. Công bố danh mục các dự án
Danh mục các dự án sau khi được phê duyệt sẽ được công bố rộng rãi trên các báo Diễn đàn doanh nghiệp, Khoa học và Phát triển và các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn), Cục Sở hữu trí tuệ (www.noip.gov.vn) và Chương trình (www.hotrotuvan.com.vn).
Điều 10. Bổ sung danh mục các dự án
Các địa phương, cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình hoặc các đơn vị, cá nhân có nhu cầu có thể đề nghị bổ sung danh mục các dự án. Việc bổ sung danh mục các dự án phải được đề nghị bằng văn bản và được Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Thông báo tuyển chọn tổ chức chủ trì thực hiện dự án
1. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm đăng thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện các dự án do Trung ương quản lý.
2. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đăng thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án được công bố rộng rãi trên các báo Diễn đàn doanh nghiệp, Khoa học và Phát triển, các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn), Cục Sở hữu trí tuệ (www.noip.gov.vn), Chương trình (www.hotrotuvan.com.vn) và đài, báo địa phương (đối với các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý).
Điều 12. Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án
1. Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án (sau đây gọi là “Hồ sơ”) bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Phiếu đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo Mẫu B2 kèm theo Thông tư này;
b) Thuyết minh dự án theo Mẫu B3 kèm theo Thông tư này;
c) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm dự án;
d) Thuyết minh về khả năng chủ trì thực hiện dự án của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án;
đ) Giấy xác nhận phối hợp thực hiện dự án;
e) Tài liệu chứng minh đã hoàn thành đúng hạn việc thanh quyết toán các dự án đã được Bộ Khoa học và Công nghệ giao chủ trì thực hiện (nếu có);
g) Tài liệu chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trường hợp kinh phí thực hiện dự án cần huy động từ nguồn khác ngoài nguồn kinh phí của Chương trình).
2. Hồ sơ gồm 1 bản gốc và 12 bản sao.
3. Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài các thông tin liên quan đến đơn vị đăng ký chủ trì và dự án đăng ký chủ trì.
4. Trước ngày hết hạn nộp Hồ sơ, đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án có quyền rút Hồ sơ, thay Hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã nộp. Mọi sửa đổi, bổ sung phải nộp trong thời hạn nộp Hồ sơ và là bộ phận cấu thành của Hồ sơ.
Điều 13. Nơi nộp Hồ sơ
1. Đối với dự án do Trung ương quản lý, Hồ sơ phải được nộp cho:
CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(Văn phòng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ)
386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
b) Đối với dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý, Hồ sơ phải được nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
2. Hồ sơ phải được nộp đúng hạn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương, ngày nhận Hồ sơ được tính là ngày ghi dấu đến của Bưu điện (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư cơ quan tiếp nhận Hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
Điều 14. Tiếp nhận Hồ sơ
Văn phòng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ (sau đây gọi là “Văn phòng Chương trình’’) và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương tiếp nhận Hồ sơ và đánh số biên nhận theo ký mã hiệu dự án và thứ tự Hồ sơ nhận được. Những thông tin về số biên nhận Hồ sơ, tên đơn vị đăng ký chủ trì, ngày nộp, tên, ký mã hiệu dự án được ghi trong Phiếu tiếp nhận Hồ sơ theo Mẫu B4 kèm theo Thông tư này và gửi cho tổ chức nộp Hồ sơ.
Điều 15. Mở Hồ sơ
1. Cục Sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mở Hồ sơ công khai, đại diện các đơn vị nộp Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án và các đơn vị, cá nhân có liên quan khác được mời tham dự.
Quá trình mở Hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản, được đại diện Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở khoa học và Công nghệ địa phương ký và đóng dấu. Biên bản mở Hồ sơ được làm theo Mẫu B5 kèm Thông tư này.
Tài liệu có trong Hồ sơ được đóng dấu xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
2. Những Hồ sơ được kết luận là hợp lệ và sẽ được đánh giá để chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án nếu thoả mãn các điều kiện sau:
a) Đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án và chủ nhiệm dự án đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Dự án nêu trong Hồ sơ là Dự án thuộc Danh mục các dự án được phê duyệt theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
c) Hồ sơ được kết luận là hợp lệ nếu có đủ các tài liệu theo quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều 12 và được nộp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 16. Hội đồng chuyên môn
1. Việc đánh giá các Hồ sơ để tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án Trung ương quản lý do Hội đồng chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất 2 thành viên phản biện với cơ cấu như sau:
a) Tối đa 1/3 là đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Ít nhất 2/3 là đại diện các đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình có chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực của dự án; các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực của dự án và đại diện các đơn vị, cá nhân có khả năng hưởng lợi từ dự án.
2. Việc đánh giá các Hồ sơ để tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý do Hội đồng chuyên môn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên, có 2 thành viên phản biện với cơ cấu tối đa 1/3 là đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ và ít nhất 2/3 là đại diện của các đơn vị, chuyên gia có liên quan.
3. Đại diện đơn vị, cá nhân đăng ký chủ trì và phối hợp thực hiện dự án không được tham gia Hội đồng chuyên môn để xem xét, đánh giá Hồ sơ do mình nộp.
Điều 17. Đánh giá Hồ sơ
Việc đánh giá các Hồ sơ được tiến hành bằng cách cho điểm theo từng tiêu chí quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này. Số điểm tối đa cho một Hồ sơ là 100, cụ thể phân chia theo các tiêu chí như sau:
a) Tiêu chí về tính thống nhất, bao quát và điển hình của dự án: cho mức tối đa 15 điểm;
b) Tiêu chí về tính khả thi của dự án: cho mức tối đa 60 điểm;
c) Tiêu chí về tính hiệu quả của dự án: cho mức tối đa 25 điểm;
Chi tiết về đánh giá các tiêu chí và mức điểm để đánh giá tương ứng được quy định trong Mẫu B6 kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Trình tự đánh giá Hồ sơ của Hội đồng chuyên môn
1. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, so sánh các Hồ sơ liên quan đến từng dự án; nhận xét đánh giá từng Hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và cho điểm theo các tiêu chí theo các Biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
3. Hội đồng tổ chức họp khi có ít nhất 2/3 thành viên có mặt, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch. Trường hợp thành viên phản biện của Hội đồng không có mặt thì Hội đồng có thể phân công thành viên am hiểu lĩnh vực của dự án hoặc chuyên gia bên ngoài để làm chuyên gia phản biện thay thế.
4. Hội đồng nghe ý kiến nhận xét, đánh giá của thành viên phản biện, ý kiến góp ý của các thành viên khác, kiến nghị những sửa đổi, bổ sung cần thiết về những nội dung hoặc các điểm cần lưu ý để hoàn thiện và tiến hành cho điểm vào Phiếu đánh giá đối với từng Hồ sơ.
5. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm kiểm và lập biên bản kiểm phiếu đánh giá theo Mẫu B7 kèm theo Thông tư này đối với từng Hồ sơ, lập và gửi Báo cáo kết quả đánh giá các Hồ sơ cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sơ Khoa học và Công nghệ địa phương.
Điều 19. Hoàn thiện Hồ sơ đăng ký
Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương yêu cầu các đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Hồ sơ đăng ký đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 20 Thông tư này theo kiến nghị của Hội đồng chuyên môn.
Điều 20. Điều kiện tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án
1. Đơn vị được chọn chủ trì thực hiện dự án nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hồ sơ được đánh giá với trung bình tổng số điểm phải đạt tối thiểu 70 điểm, trong đó, trung bình số điểm về tính khả thi phải đạt tối thiểu 50 điểm.
b) Hồ sơ được đánh giá với trung bình tổng số điểm cao nhất trong số những Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án đó.
c) Trường hợp đối với một dự án có nhiều Hồ sơ được đánh giá với cùng trung bình tổng số điểm thì chọn Hồ sơ theo thứ tự ưu tiên đối với Hồ sơ được đánh giá với trung bình số điểm về tính khả thi và (sau đó) về tính hiệu quả của dự án cao hơn.
d) Hồ sơ được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đáp ứng các kiến nghị (nếu có) của Hội đồng chuyên môn và trong thời hạn ấn định trong Thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Trường hợp chỉ có một Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện được nộp đối với một dự án thì việc đánh giá, chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án vẫn được tiến hành theo các tiêu chí và trình tự quy định tại các Điều 17 và Điều 18 Thông tư này.
Điều 21: Tuyển chọn bổ sung và xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án
1. Cục Sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tiếp tục tổ chức tuyển chọn bổ sung đối với các dự án chưa tuyển chọn được đơn vị chủ trì thực hiện lần đầu. Thủ tục tuyển chọn bổ sung được tổ chức theo quy định về tuyển chọn quy định tại Thông tư này.
2. Đối với một số dự án điểm do Trung ương quản lý, dự án có đặc thù đòi hỏi chuyên môn sâu về sở hữu trí tuệ hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác mà không thể tuyển chọn được đơn vị chủ trì theo phương thức quy định tại Điều 18 và khoản 1 Điều này, Cục Sở hữu trí tuệ có thể xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xét chọn các đơn vị có chuyên môn sâu đáp ứng điều kiện chủ trì thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 3 và Điều 6 Thông tư này để giao trực tiếp làm đơn vị chủ trì.
Điều 22. Thẩm định dự toán kinh phí
1. Việc thẩm định dự toán kinh phí thực hiện dự án do Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí tiến hành.
Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí đối với các dự án Trung ương quản lý do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có từ 5-7 thành viên với thành phần là đại diện Bộ Tài chính, Vụ kế hoạch-Tài chính thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ và/hoặc các chuyên gia tài chính khác.
Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí đối với các dự án Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập.
2. Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí tiến hành thẩm định dự toán kinh phí dự án với điều kiện tổ chức họp giống như của Hội đồng chuyên môn được nêu tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 23. Phối hợp thẩm định dự toán kinh phí dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý
1. Dự toán kinh phí dự án phần hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn Ngân sách nước ở Trung ương do Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí do Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập chủ trì thẩm định.
2. Dự toán kinh phí dự án phần hỗ trợ từ nguồn Ngân sách nhà nước ở địa phương do Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập chủ trì thẩm định.
3. Các Hội đồng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm phối hợp thẩm định dự toán kinh phí dự án nhằm bảo đảm tỉ lệ hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương theo quy định tại Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với Chương trình do Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp ban hành.
Điều 24. Phê duyệt kết quả tuyển chọn
Cục Sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương lập báo cáo kết quả chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện dự án và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
Điều 25. Công bố kết quả tuyển chọn
1. Kết quả chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt sẽ được thông báo cho các đơn vị, cá nhân liên quan và được công bố trên Báo Khoa học và Phát triển, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp, các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ, Chương trình (đối với dự án do Trung ương quản lý), và các đài, báo địa phương (đối với dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý).
2. Nội dung công bố bao gồm: Tên dự án; tóm tắt mục tiêu; dự kiến sản phẩm (kết quả) của dự án; thông tin về đơn vị chủ trì thực hiện, cá nhân chủ nhiệm dự án; kinh phí và thời hạn thực hiện dự án.
Chương III
QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 26 Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, Cục Sở hữu trí tuệ ký Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án cho Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
2. Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Cục Sở hữu trí tuệ với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương về việc quản lý các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
Điều 27. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phê duyệt, Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương ký Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án với đơn vị đã được tuyển chọn chủ trì thực hiện dự án, trong đó Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương là Bên giao việc, đơn vị hoặc cá nhân được tuyển chọn chủ trì thực hiện dự án là Bên nhận việc.
2. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương với đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
Điều 28. Trách nhiệm thực hiện dự án
1. Đơn vị được giao chủ trì thực hiện dự án có nghĩa vụ và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng một cách có hiệu quả kinh phí được cấp phù hợp với Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
2. Đơn vị được giao chủ trì thực hiện dự án có quyền ký các hợp đồng giao việc, thuê khoán với các đơn vị, cá nhân khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung dự án đã được giao chủ trì.
Điều 29. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án
1. Cục Sở hữu trí tuệ và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của các dự án thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án đang được thực hiện theo các mẫu B8 và B9 kèm theo Thông tư này và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
Điều 30. Bổ sung, điều chỉnh dự án
Trong quá trình thực hiện dự án, đơn vị chủ trì thực hiện dự án có thể đề nghị bổ sung hoặc điều chỉnh kinh phí, nội dung, địa điểm thực hiện dự án hoặc thay đổi chủ nhiệm dự án nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.
1. Điều chỉnh kinh phí thực hiện dự án
- Nếu việc điều chỉnh kinh phí dự án làm tăng Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, thì Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Sở Tài chính địa phương xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
- Nếu việc điều chỉnh kinh phí dự án không làm tăng Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án thì Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, đề nghị Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Sở Tài chính địa phương xem xét, phê duyệt.
2. Các điều chỉnh, bổ sung khác
- Nếu việc bổ sung, điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, kết quả, sản phẩm của dự án thì Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
- Nếu việc bổ sung, điều chỉnh dự án không làm thay đổi mục tiêu, kết quả, sản phẩm của dự án thì Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương chủ động xem xét, phê duyệt.
3. Việc đề nghị bổ sung, điều chỉnh dự án nêu tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản và được cơ quan có thẩm quyền xem xét theo trình tự xét chọn Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
Điều 31. Gia hạn dự án
1. Cơ quan chủ trì thực hiện dự án có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, gia hạn thời hạn thực hiện dự án. Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xem xét, thẩm định lý do xin gia hạn và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt.
2. Dự án chỉ được xem xét gia hạn thời gian thực hiện không quá 2 lần và thời gian gia hạn mỗi lần không quá 6 tháng.
Điều 32. Chế độ báo cáo việc thực hiện dự án
1. Đơn vị được giao chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm), đột xuất (theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương) báo cáo tình hình thực hiện dự án theo mẫu B8 và B9 kèm theo Thông tư này.
3. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án, định kỳ (6 tháng và hàng năm) cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm) báo cáo tình hình thực hiện các dự án được ủy quyền quản lý cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 33. Nghiệm thu dự án
1. Nghiệm thu cơ sở
Đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cơ sở kết quả thực hiện dự án và báo cáo kết quả nghiệm thu cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
2. Nghiệm thu chính thức
Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện dự án và báo cáo kết quả nghiệm thu cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án được thực hiện theo quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 34. Khai thác kết quả của dự án
Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương án khai thác, sử dụng kết quả của dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình trên cơ sở phương án tự đề xuất hoặc phương án do đơn vị chủ trì thực hiện dự án đệ trình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 36. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Các Phó Thủ tướng CP (để b/c); - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở KHCN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Lưu: VT, SHTT. |
KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.