Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung một số đối tượng thuộc diện được gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011.

Ngày đăng: 21:28 22-10-2011 | 1316 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

-----------

Độc lập Tự do Hạnh phúc

Số:     /2011/TT-BTC

-----------------------------

Hà Nội, ngày    tháng 10 năm 2011

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ

về việc bổ sung một số đối tượng thuộc diện được gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011

------------------------------------------------

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Điều 1. Quy định chung

1. Thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian một (01) năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã (sau đây gọi là doanh nghiệp) đối với:

a) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử.

Các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này căn cứ theo quy định đến cấp ngành số 03 tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ.

b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ thi công, xây dựng, lắp đặt nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.

2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động quy định tại Điều này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 lao động. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động của Công ty mẹ không bao gồm lao động của Công ty con.

            Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

3. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế quy định tại Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.

Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.

2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này. Trường hợp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp của các hoạt động được gia hạn nộp thuế thì thu nhập để tính số thuế được gia hạn xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp chưa xác định được tỷ lệ doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế trên tổng doanh thu thì doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ phần trăm tạm tính và thông báo với cơ quan thuế tại thời điểm tạm tính nộp và điều chỉnh lại theo thực tế khi quyết toán thuế năm 2011.

Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau để được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế theo quy định có lợi nhất.

3. Doanh nghiệp đã kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế số tiền thuế được gia hạn của các quý I, II và quý III năm 2011 thì số thuế được gia hạn nhưng đã nộp được tính bù vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp theo quy định. Doanh nghiệp được khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thời gian gia hạn nộp thuế là một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:

1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 4 năm 2012.

2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2012.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.

4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán thuế của năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.

5. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó

6. Doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp khác với năm dương lịch thì việc gia hạn nộp thuế chỉ áp dụng đối với số thuế tạm tính nộp của các quý thuộc năm 2011. Trường hợp không xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý theo năm dương lịch thì xác định theo nguyên tắc chia đều cho 12 tháng (nếu hoạt động đủ 12 tháng) hoặc chia đều cho số tháng thực tế hoạt động (nếu hoạt động không đủ 12 tháng), trên cơ sở đó xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm tương ứng thời gian của năm 2011 tính theo dương lịch.

7. Quy định tại điều này áp dụng với các trường hợp doanh nghiệp thuộc diện kê khai, điều chỉnh số thuế được gia hạn của quý I, quý II và quý III năm 2011 nhưng đã tạm tính nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế mà chưa xác định số thuế được gia hạn và thời gian gia hạn với cơ quan thuế quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế

1. Đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2011, doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định hiện hành, trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ghi bổ sung các chỉ tiêu sau:

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính bù do đã kê khai tạm tính nộp của quý I, quý II và quý III năm 2011 (nếu có)

- Thời hạn nộp thuế đề nghị gia hạn.

 2. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.

Trường hợp tại thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011, nếu phát sinh số tiền thuế được gia hạn thấp hơn so với số tiền thuế đã kê khai, tạm tính của bốn (4) quý thì doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo số quyết toán. Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trong thời gian gia hạn nộp thuế, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế nhưng chưa kê khai để được gia hạn thì số thuế được gia hạn nhưng đã nộp doanh nghiệp được tính bù vào số thuế còn phải nộp và xác định thời gian gia hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 2 và Điều 3 Thông tư này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện  số được gia hạn thấp hơn số đã được gia hạn mà đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được gia hạn số thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày   tháng 10 năm 2011.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.

Nơi nhận:

KT. BỘ TRƯỞNG

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Kiểm toán nhà nước;

- Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

  cơ quan thuộc Chính phủ,

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

  Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, CST (TN).

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com