Theo dõi (0)

Dự thảo thông tư hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài

Ngày đăng: 13:17 14-04-2011 | 1735 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI CHÍNH


Số: /2011/TT-BTC







CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc




Hà Nội, ngày tháng năm 2011


THÔNG TƯ

Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công

với thương nhânthương nhân nước ngoài

____________________________________



Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ TĐể Căn cứthực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 và Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 2/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ;

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhânthương nhân nước ngoài như sau:



QUI ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. "Nguyên liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu để tạo nên sản phẩm gia công.

2. "Nguyên liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm .

3. "Phụ liệu” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không phải thành phần chính của sản phẩm.

4. "Vật tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công.

5. "Phế liệu gia công" là những chất thải loại hoặc những phần cắt bỏ của nguyên liệu trong quá trình gia công một nguyên liệu hay bán thành phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn phục vụ gia công bị hư hỏng được loại ra trong quá trình sản xuất, gia công nhưng vẫn còn giá trị sử dụng.

6. “Phế phẩm gia công” là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (qui cách, kích thước, phẩm chất,...) theo thoả thuận của hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công, bị loại ra trong quá trình gia công.

7. "Phế thải gia công” là nguyên liệu, phụ liệu, vật tư bị loại ra trong quá trình gia công mà nhưng không còn giá trị sử dụng.

8. "Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng” bao gồm:

a) “Định mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu để cấu thành một đơn vị sản phẩm gia công.

b) "Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm gia công.

c) "Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư” là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao gồm cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo lỷ lệ % so với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên liệu) hoặc so với lượng vật tư tiêu hao trong quá trình gia công (đối với tỷ lệ hao hụt vật tư).

9. "Máy móc, thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ gia công ” là những máy móc, thiết bị, dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công, do bên thuê gia công cho bên nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.

Điều 2. Hình thức hợp đồng gia công

1. Hợp đồng gia công được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Về chữ ký và con dấu trên hợp đồng:

Đối với thương nhân nước ngoài phải có chữ ký; đối với thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ.

Đối với hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp.

2. Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu xác nhận.ối với thương nhân là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp.

3. Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu xác nhận.

Đối với thương nhân là hộ kinh doanh cá thể thì thực hiện theo khoản 2 Điều này.

1. Hình thức hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung hợp đồng gia công

Nội dung hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.

Trường hợp bên đặt gia công và bên nhận gia công phát sinh giao dịch qua bên thứ ba thì phải thể hiện trên hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu có liên quan để chứng minh.2. Nội dung hợp đồng gia công

Nội dung hợp đồng gia công phải thể hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.





Điều 4. Phụ lục hợp đồng gia công

1. Phụ lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia công.

2. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công đều phải thể hiện bằng phụ lục hợp đồng ((phải có đầy đủ chữ ký, và con dấu trên phụ lục hợp đồng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này) và đăng ký các phụ lục này với cơ quan hải Hhải quan trước hoặc cùng thời điểm doanh nghiệpthương nhân làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó và trước thời điểm hợp đồng gia công hết hiệu lực. Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thì chấp nhận trị giá ghi trên hoá đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không bắt buộc phải mở phụ lục điều chỉnh.

3. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một năm thì có thể tách hợp đồng thành nhiều phụ lục để thực hiện. Thời gian thực hiện của mỗi phụ lục không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản phẩm vượt quá một năm thì hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện theo từng sản phẩm (như: gia công đóng tàu, sửa chữa tàu biển,…).

Điều 5. Nơi làm thủ tục hải quan

1 Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với một hợp đồng gia công (gồm tiếp nhận hợp đồng, tiếp nhận định mức, làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của hợp đồng, thanh khoản hợp đồng) được thực hiện tại một Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố do thương nhân lựa chọn, cụ thể:

1. Tại Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất thực hiện hợp đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại), hoặc

2. Tại Chi cục Hải quan nơi có trụ sở của thương nhân (trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của thương nhân được thành lập theo qui định của pháp luật).

3. Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có trụ sở chính, trụ sở chi nhánh của thương nhân không có tổ chức Hải quan thì thương nhân được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan. . Thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công được thực hiện tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu/Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại). Trường hợp có cơ sở sản xuất ở nhiều nơi thì doanh nghiệp được chọn một Chi cục Hải quan phù hợp để đăng ký làm thủ tục hải quan.

Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất không có tổ chức hải quan thì doanh nghiệp có thể chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.

Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệpthương nhân, cơ quan Hải hải quan



1. Đối với thương nhân:

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo hợp đồng gia công; làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; thông báo, điều chỉnh định mức; làm thủ tục gia công chuyển tiếp; làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công; thanh lý và thanh khoản hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật.

Đối với những hợp đồng gia công làm thủ tục hải quan theo phương thức điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính.

Phối hợp với cơ quan Hải hải quan trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hợp đồng gia công và làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá gia công.

2. Đối với cơ quan Hhải quan:

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá của hợp đồng gia công theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi và quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; xuất khẩu sản phẩm;, thanh lý, thanh khoản hợp đồng.

Mục 2

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬN GIA CÔNG

TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂNTHƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI



Điều 7. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của thương nhân:

Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan Hải quan. Hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho thương nhân sau khi tiếp nhận hợp đồng) và 01 bản dịch tiếng Việt (nếu bằng tiếng nước ngoài, trừ tiếng Anh).

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân.

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân.

d) Giấy phép của Bộ Công Thương đối với hàng hoá gia công thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.

đ) Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu gia công) của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp cấp theo qui định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của liên Bộ-Bộ Công Thương-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Điều 43 Luật Bảo vệ Môi trường về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh nhập khẩu phế liệutheo qui định của pháp luật: nộp 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệpthương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu..

e) Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với thương nhân nhận gia công lần đầu: nêu rõ địa chỉ trụ sở thương nhân, địa chỉ cơ sở sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị, công suất thiết kế, tình hình nhân lực... (kể cả đối với trường hợp thuê gia công lại); số tài khoản và tên ngân hàng thương nhân gửi tiền: nộp 01 bản chính.

Thương nhân chỉ giải trình một lần và giải trình bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã giải trình. Trường hợp có sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất (từ khi nộp hợp đồng gia công đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công), thương nhân phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan đang quản lý hợp đồng gia công biết.

g) Hợp đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại toàn bộ sản phẩm gia công): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.

2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan

2.1. Cơ quan hải Hhải quan làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công:

a) Đối với trường hợp không phải kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi xác nhậntiếp nhận xác nhận hợp đồng gia công:

a1) Kiểm tra điều kiện được nhận hợp đồng gia công;.

a2) Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của hợp đồng gia công;.

a3) Nhập máy các thông tin liên quan đến hợp đồng gia công; trả lại cho thương nhân 01 bản chính hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình;.

a4) Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan phải hoàn thành thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công.

b) Đối với tTrường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi tiếp nhận xác nhận hợp đồng gia công:

b1) Thực hiện các công việc nêu tại điểm a1, a2, a3 khoản 2 Điều này;.

b2) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan phải tiến hành xong kiểm tra cơ sở sản xuất và hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu không đủ điều kiện).

Đối với trường hợp doanh nghiệpthương nhân có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác với nơi thông báo hợp đồng gia công thì chậm nhất là 08 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệpthương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan Hhải quan phải tiến hành xong kiểm tra cơ sở sản xuất và hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu không đủ điều kiện).

Việc kiểm tra cơ sở sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.



2.2. Đối với phụ lục hợp đồng gia công, cơ quan Hhải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung phụ lục hợp đồng với hợp đồng gia công. Nếu các điều khoản của phụ lục phù hợp với nội dung các điều khoản của hợp đồng thì thực hiện tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công. Nhập máy các thông được thông báo tại phụ lục; trả lại cho thương nhân 01 bản chính phụ lục hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình (nếu có).



Việc kiểm tra cơ sở sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.Điều 8. Kiểm tra cơ sở sản xuất.

1. Các trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:

a) Khi dDoanh nghiệpThương nhân thông báothực hiện hợp đồng gia công lần đầu;

b) Trường hợpDoanh nghiệpThương nhân bên nhận gia công nhưng không thực hiện mà thuê doanh nghiệpthương nhân khác gia công lại toàn bộ hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;;

c) Quá 01 tháng kể từ khi cơ quan Hải quan hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công nhưng doanh nghiệp không tiến hành nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công. Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng có thoả thuận về thời điểm nhập khẩu thì thời hạn trên tính từ ngày có thoả thuận trên hợp đồng/phụ lục hợp đồng.

dc) Quá 03 tháng (hoặc quá chu kỳ sản xuất một sản phẩm đối với gia công sản phẩm đặc thù như đóng tàu, cơ khí…) tháng kể từ khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô nguyên vật liệu lần đầu tiên của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nhưng không có sản phẩm xuất khẩu.

Đối với sản phẩm gia công sản phẩm đặc thù như đóng tàu, cơ khí… thì việc kiểm tra cơ sở sản xuất căn cứ vào chu kỳ sản xuất một sản phẩm.

dđ) Cơ quan hải Hhải quan tiến hành kiểm tra trên cơ sở quản lý rủi ro để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệpthương nhân.

2. Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:

a) Sau khi thương nhân nộp đầy đủ hồ sơ thông báo hợp đồng gia công, hoặc

b) Trong quá trình thương nhân sản xuất sản phẩm.

3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của thương nhân là lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công và phải có văn bản thông báo cụ thể nội dung kiểm tra cho doanh nghiệpthương nhân biết”.

.4. Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất (đưa từ Quy trình 1820):

a) Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Nếu là hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê phải bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công; hoặc,

b) Kiểm tra quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất với khai của doanh nghiệpthương nhân trong văn bản giải trình để xác định máy móc, thiết bị có thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của doanh nghiệpthương nhân. Nội dung kiểm tra: kiểm tra các tờ khai nhập khẩu (nếu có); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị (nếu mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu thuê tài chính). Đối với hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê phải bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công; hoặc,

c) Kiểm tra tình hình nhân lực thực hiện hợp đồng gia công:

Nếu không kiểm tra được qua các thông tin do Sở Lao động và Thương binh xã hội cung cấp thì thực hiện như sau:

c1) Đối với các doanh nghiệpthương nhân đã hoạt động từ 02 tháng trở lên:

c1.1) Kiểm tra hợp đồng lao động; hoặc

c1.2) Kiểm tra bảng trả lương cho công nhân tháng gần nhất với đợt kiểm tra; hoặc

c1.3) Kiểm tra danh sách công nhân được đóng bảo hiểm có xác nhận của cơ quan bảo hiểm của tháng gần nhất với đợt kiểm tra.

c2). Đối với doanh nghiệpthương nhân mới bắt đầu hoạt động sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu nhưng chưa đủ 02 tháng: Việc kiểm tra tình hình nhân lực được thực hiện trong quá trình sản xuất sản phẩm gia công.



45. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện thực hiện hợp đồng gia công:

a) Đối với trường hợp chưa xác nhận tiếp nhận hợp đồng: Cơ quan hải quan trả lại hồ sơ thông báokhông tiếp nhận hợp đồng gia công và thông báonêu rõ lý do.

b) Đối với trường hợp cơ quan Hải hải quan đã xác nhận tiếp nhận hợp đồng gia công:

Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu thương nhân có văn bản cam kết khắc phục trong thời hạn nhất định. Đồng thời cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi thương nhân đảm bảo các điều kiện về cơ sở sản xuất phù hợp với mặt hàng gia công và giải trình của thương nhân trong bản giải trình cơ sở sản xuất.

Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan hải quan dừng làm thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó. Yêu cầu thương nhân giải trình, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho đơn vị hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông quan để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luậtI. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan. Hồ sơ đăng ký gồm:

1.1. Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho doanh nghiệp sau khi đăng ký hợp đồng) và 01 bản dịch tiếng Việt (nếu bằng tiếng nước ngoài, trừ tiếng Anh).

1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao.

1.3. Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc mã số thuế (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao.

1.4. Giấy phép của Bộ Công Thương đối với hàng hoá gia công thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

1.5. Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu gia công) của Sở Tài nguyên và môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp cấp theo qui định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TT-LT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của liên Bộ-Bộ Công Thương-Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1.6. Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với doanh nghiệp nhận gia công lần đầu: nêu rõ địa chỉ trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ cơ sở sản xuất, năng lực quản lý, năng lực sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị, công suất thiết kế...(kể cả đối với trường hợp thuê gia công lại); Số hiệu tài khoản và tên ngân hàng doanh nghiệp gửi tiền: nộp 01 bản chính.

Đối với văn bản giải trình chứng minh cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chỉ giải trình một lần và giải trình bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã giải trình.

Từ khi đăng ký hợp đồng gia công đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công, nếu có sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan đang quản lý hợp đồng gia công biết.

1.7. Hợp đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại toàn bộ sản phẩm gia công): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

1.8. Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư cho hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng gia công theo mẫu 01/ĐKNVL-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (chỉ áp dụng khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công): nộp 02 bản chính.

2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan:

2.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.

2.2. Thực hiện đăng ký hợp đồng gia công.

2.3. Trả lại cho doanh nghiệp 01 bản chính hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình.

2.4. Kiểm tra cơ sở sản xuất:

a. Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:

Khi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công hoặc trong quá trình sản xuất nếu cơ quan Hải quan có nghi vấn về địa chỉ, năng lực quản lý, năng lực sản xuất và các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công thì tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

b. Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:

Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra khi cần thiết vào các thời điểm sau:

b1- Sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan; hoặc

b2- Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đã đăng ký.

c. Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp là lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

d. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện thực hiện hợp đồng gia công:

d1- Đối với trường hợp chưa đăng ký hợp đồng: Cơ quan Hải quan không thực hiện đăng ký hợp đồng gia công.

d2- Đối với trường hợp đã đăng ký hợp đồng gia công:

d2.1. Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất sản phẩm theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu doanh nghiệp có văn bản cam kết khắc phục trong thời hạn nhất định, đồng thời cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi doanh nghiệp khắc phục được cơ sở sản xuất.

d2.2. Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan Hải quan dừng làm thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho đơn vị hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông quan để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

56. Phương pháp kiểm tra: Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

Điều 9. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức

1. Thông báo định mức

a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cho cơ quan hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với những mã hàng có nhiều kích cỡ (nhiều size) thì khai định mức theo từng size hoặc theo định mức bình quân cho từng mã hàng đó. Cách tính định mức bình quân và giải trình thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu 03/TBĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp doanh nghiệpthương nhân thông báo định mức của mã hàng theo định mức bình quân, nhưng trong quá trình xuất khẩu sản phẩm gia công có sự điều chỉnh về lượng sản phẩm xuất khẩu theo từng size so với lượng sản phẩm của từng size trong bảng giải trình thông số tính định mức bình quân khi thông báo ban đầu thì doanh nghiệpthương nhân phải tính lại định mức bình quân theo thực tế sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan Hải hải quan nơi đã tiếp nhận định mức ban đầu.

c) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh.

Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, doanh nghiệp không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan. Doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

c) Đơn vị tính trong bảng định mức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và phải thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/ hoặc phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.

Trường hợp đơn vị tính trong hợp đồng/g hoặc phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo không đồng nhất với đơn vị tính theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC hoặc đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể quy đổi được theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi đơn vị tính trên hợp đồng/phụ lục hợp đồng cho phù hợp tạivới bảng thông báo định mức và tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Thời điểm thông báo, điều chỉnh định mức, tính lại định mức bình quân

a) Thời điểm thông báo định mức:

a1) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 20 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu mã hàng đó.

a2) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục nhập khẩu lần đầu tiên của mã hàng đó.

b) Thời điểm đĐiều chỉnh định mức:

b1) Thời điểm điều chỉnh định mức:

b1.1) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu.

Bb1.2) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu lần cuối cùng của mã hàng (nếu điều chỉnh định mức do nhầm lẫn do trong tính toán) hoặc chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm có điều chỉnh định mức (nếu điều chỉnh với lý do nêu tại tiết b2.2c2, khoản điểm bc, khoản 2, điều này).

b1.3) Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.



cb2) Các tTrường hợp điều chỉnh định mức:

c1b2.1) Do nhầm lẫn trong tính toán (chẳng hạn: áo jackets 03 lớp nhưng tính 02 lớp;, nhầm lẫn về đơn vị tính;, về dấu chấm, dấu phẩy;, nhầm lẫn kết quả tính…).

c2b2.2) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay dđổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế ((phải được thoả thuận trong phụ lục hợp đồng) gia công) thì thì doanh nghiệpthương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục trưởng Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

cd) Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.

d) Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, doanh nghiệpthương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải Hhải quan. Doanh nghiệpThương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

đ) Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.

3. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh, đã tính lại với cơ quan Hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Kiểm tra định mức

a) Các trường hợp phải kiểm tra định mức:

Thương nhân thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận định mức đã nộp hoặc trong quá trình thực hiện loại hình gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức, cụ thể:

a1) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nếu có dấu hiệu gian lận thì thực hiện kiểm tra định mức. Nguyên tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, việc kiểm tra được giới hạn ở mức phù hợp với kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.

a2) Đối với thương nhân đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức thì thời gian áp dụng kiểm tra định mức là trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày thương nhân bị xử lý về hành vi gian lận định mức; lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định cụ thể việc kiểm tra định mức. Quá thời gian này thì chỉ thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu gian lận định mức.

b)b1b2b3

b) Địa điểm, phương pháp kiểm tra

b1) Địa điểm kiểm tra

b1.1)- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải hải quan và/hoặc;.

b1.1)- Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệpthương nhân.

b2) Phương pháp kiểm tra

b2.1)- Cơ quan Hải hải quan trực tiếp kiểm tra trực tiếp;

b2.2)- Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

c) Thời điểm kiểm tra định mức:

Cơ quan hải quan chỉ tiến hành kiểm tra định mức khi cần thiết trong các trường hợp sau:

c1) Trước hoặc cùng thời điểm xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng đã nộp bảng định mức, hoặc

c2) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

c3) Khi kiểm tra sau thông quan.

d) Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:

d1) Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

d2) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

d3) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

đ) Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

đ1) Kiểm tra đúng qui trình, không gây phiền hà, cản trở quá trình sản xuất của thương nhân.

đ2) Thời gian kiểm tra:

đ2.1)- Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan hải quan: chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.

Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày hôm sau nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc.

-đ2.2) Đối với trường hợp kiểm tra hồ sơ kết hợp với kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức. Trường hợp sản phẩm sản xuất có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành.

đ3) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao cho doanh nghiệpthương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức.

Trường hợp mã sản phẩm không thể niêm phong được thì chụp ảnh, công chức kiểm tra định mức và đại diện doanh nghiệp cùng ký tên vào mặt sau của ảnh và ghi rõ trên Biên bản kiểm tra.

đ4) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

e) Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.

g) Biện pháp Xxử lý trong trường hợp kết quả kiểm tra định mức phát hiện không đúngsai so với thực tế:

g1)- Xử phạt vi phạm theo quy định.

g2)- Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở thanh khoản.

g3)- Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở truy thu, truy hoàn.

Điều 10. II. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra định mức:

1. Đăng ký định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư (sau đây gọi chung là định mức):

1.1. Trên cơ sở định mức do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ, doanh nghiệp đăng ký với cơ quan Hải quan theo mẫu 03/ĐKĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Định mức này phải phù hợp với định mức thực tế doanh nghiệp thực hiện. Nếu hợp đồng gia công không quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư thì coi như tỷ lệ hao hụt bằng 0%.

1.2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp được phép điều chỉnh định mức mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan phù hợp với định mức thực tế mới, nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh. Định mức điều chỉnh không áp dụng cho những sản phẩm đã xuất khẩu.

Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, doanh nghiệp không phải thay đổi mã hàng ghi trong hợp đồng gia công. Doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

1.3. Đơn vị tính trong bản đăng ký định mức tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng gia công đã đăng ký.

2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức của mã hàng:

2.1. Thời điểm đăng ký định mức:

Thời điểm đăng ký định mức được tiến hành cùng với việc đăng ký hợp đồng gia công hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên của hợp đồng gia công.

2.2. Thời điểm điều chỉnh định mức: trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm mã hàng cần điều chỉnh định mức.

3. Định mức doanh nghiệp đã đăng ký, đã điều chỉnh với cơ quan Hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Kiểm tra định mức:

4.1. Các trường hợp phải kiểm tra định mức:

Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan Hải quan có nghi ngờ định mức đã đăng ký hoặc trong quá trình thực hiện loại hình gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức.

4.2. Phương pháp kiểm tra:

a) Kiểm tra tại cơ quan Hải quan.

b) Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

c) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

4.3. Thời điểm kiểm tra định mức:

a) Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký định mức với cơ quan Hải quan, hoặc

b) Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất mã sản phẩm đã đăng ký; hoặc

c) Sau khi xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng đã đăng ký, hoặc

d) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

e) Khi kiểm tra sau thông quan (nếu còn cơ sở để kiểm tra).

4.4. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra định mức:

a) Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

b) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan Hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Hải quan đảm bảo việc kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

c) Thực hiện quyết định của cơ quan Hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

4.5. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

a) Kiểm tra đúng qui trình, nhanh, gọn, không gây phiền hà, cản trở việc sản xuất của doanh nghiệp.

b) Lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.

4.6. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục kiểm tra sau thông quan.

Thông báo mã nguyên liệu, phụ liệu, vật tư

1. Đối với các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công thì trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, doanh nghiệpthương nhân phải thông báo mã nguyên liệu, phụ liệu, vật tư theo mẫu 01/TBNVL-GC Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công lưu mẫu 01/TBNVL-GC theo hợp đồng để thuận tiện theo dõi, quản lý.



2. Trường hợp có phát sinh mã mới trong quá trình thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thì doanh nghiệpthương nhân phải thông báo bổ sung cho cơ quan Hải hải quan.

3. Đối với đơn vị chưa áp ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công thì doanh nghiệpthương nhân sử dụng các chữ số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số 01 để đặt cho mã nguyên liệu, phụ liệu, vật tư.

Điều 11. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công

1. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài:

a) Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại qui địnhhướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư 194/2010/TT-BTChướng dẫn về thủ tục hải quan) nhưng không thực hiện việc khai thuế và kiểm tra tính thuế.

b) Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do bên thuê gia công mua và chỉ định đối tác thứ ba gửi cho doanh nghiệpbên nhận gia công thì trong hồ sơ hải quan nhập khẩu lô hàng phải có thêm văn bản của bên thuê gia công thông báo cho doanh nghiệpbên nhận gia công về việc nhận hàng từ đối tác thứ ba.

c) Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

c1) Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng/ gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;

c2) Khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu phải khai rõ tên, số lượng sản phẩm hoàn chỉnh gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu trên tờ khai hải quan nhập khẩu và thông báo thống kê số lượng vào mẫu số 08/SPHC-GC Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).

d) Lấy mẫu và lưu mẫu: Việc lấy mẫu và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan194/2010/TT-BTC và hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan.

1.3. Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a. Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;

b. Trong bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho sản phẩm gia công có định mức của loại sản phẩm hoàn chỉnh này.

1.4. Lấy mẫu và lưu mẫu:

Việc lấy mẫu và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan và hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan.

2. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 164 Thông tư này.

3. Trường hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh và thương nhân kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đã đăng ký tờ khai theo loại hình phải nộp thuế thì trên cơ sở đề nghị của chủ hàng, Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện đăng ký lại tờ khai cho chủ hàng trên cơ sở tờ khai khai chưa đúng loại hình và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh để thực hiện việc hoàn trả tiền thuế cho thương nhân (nếu có). Thủ tục, hồ sơ hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp cho thương nhândoanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan.

Nếu biết trước hàng hóa đã về đến Việt Nam thì chủ hàng đăng ký tờ khai hải quan theo đúng loại hình tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công, sau đó chuyển hồ sơ cho thương nhân kinh doanh chuyển phát nhanh để làm tiếp thủ tục hải quan với Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh. Thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo qui định đối với hàng chuyển phát nhanh. Trường hợp lô hàng nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, chủ hàng có văn bản đề nghị được kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra hàng chuyển phát nhanh thì Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh thực hiện kiểm tra theo đề nghị của thương nhân và Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công.



Điều 12. 2. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và khoản VIII, mục II dưới đây.

Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công



1. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do thương nhân tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:



a) Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công. Không được cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.

b) Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.

c) Thủ tục hải quan:

c1) Đối với thương nhân chế xuất: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 45 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. Theo đó, đối với hàng hóa phải làm thủ tục hải quan, doanh nghiệpthương nhân chế xuất thực hiện kê khai trên mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

thực hiện2I c2) Đối với cCác thương nhân khác: chỉ : thực hiện phải làm thủ tục hải quan thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do thương nhân tự sản xuất có thuế xuất khẩu, có giấy phép hoặc mua nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tại thị trường Việt Nam (bao gồm cả nguyên liệu, phụ liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu) có thuế xuất khẩu, có giấy phépdo doanh nghiệp khác nhập khẩu sản xuất bán cho doanh nghiệp để cung ứng cho hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, thương nhân kê khai, tính thuế xuất khẩu (nếu có) trên phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu PLTK/2002-XK).

(Nội dung này hiện Cục Thuế XNK đang lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính liên quan đến việc cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu)Cơ quan Hải quan không thực hiện thanh khoản đối với nguồn nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do thương nhân tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam. Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC. ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.

1. Đối với nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:

1.1. Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng về tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

1.2. Không phải làm thủ tục hải quan (trừ doanh nghiệp chế xuất).

1.3. Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.

1.4. Khai tên gọi, lượng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng đã đưa vào sản xuất trong sản phẩm xuất khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do doanh nghiệpthương nhân trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công:

a) Phải được thoả thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

b) Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu..

c)Thủ tục hải quan, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế:

Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

(Nội dung này Cục Thuế XNK đề nghị xem xét, đối với trường hợp tự cung ứng bằng hình thức nhập khẩu từ nước ngoài phát sinh sau khi hợp đồng gia công đã được ký kết đúng số lượng, chủng loại như hợp đồng gia công đã ký thì được đăng ký tờ khai theo loại hình gia công và được áp dụng miễn thuế ngay cho phù hợp với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, NĐ 87).

Do vậy, sửa đổi nội dung này tại dự thảo theo 02 phương án sau:

Phương án 1: Thực hiện theo hướng dẫn tại TT 116 và TT 74. Theo đó, Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu (áp dụng cho cả trường hợp nhập khẩu trước hoặc sau khi ký kết hợp đồng gia công).

Phướng án 21: c) Thủ tục nhập khẩu thực hiện như sau:

c1) Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng được nhập khẩu sau khi có thoả thuận cụ thể số lượng, chủng loạivề việc cung ứng trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: được đăng ký tờ khai nhập khẩu theo loại hình gia công, chính sách thuế theo gia công..

c2) Được sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để nhập khẩu theo loại hình NSXX để cung ứng choĐối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng được nhập khẩu trước khi ký kết hợp đồ hợp đồngng/phụ lục hợp đồng gia công và được áp dụng chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Thông tư 194/2010/TT-BTC nếuthì phải đáp ứng các điều kiện sau:

c2.1) Phù hợp với nguyên liệu, phụ liệu, vật tưĐược thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về số lượng, quy cách, chủng loại.

c2.2) Thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng.

c2.3) Loại hình nhập khẩu là nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

d) Chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đăng ký theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.



d) Nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể được nhập khẩu trước hoặc sau khi có thoả thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về việc cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư này; nếu nhập khẩu trước khi cung ứng thì thời gian nhập khẩu không quá 02 năm từ khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng.

đd) Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, thương nhân khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này: tên gọi; lượng nguyên liệu sử dụng để sản xuất lô hàng gia công xuất khẩu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu (mẫu này phải được lưu cùng tờ khai xuất khẩu).



Phương án 2 (như qui định hiện hành, dễ quản lý nhưng chưa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp): Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu (áp dụng cho cả trường hợp nhập khẩu trước hoặc sau khi ký kết hợp đồng gia công).

(Bộ Tài chính lựa chọn phương án 1).

Điều 13. 2.4. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, doanh nghiệp khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này: tên gọi; lượng nguyên liệu sử dụng để sản xuất lô hàng gia công xuất khẩu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.

Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công

1. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

2. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công của các doanh nghiệpthương nhân có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

3. Thủ tục hải quan:

a) Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

b) Đối với máy móc, thiết bị bên thuê gia công cho thuê, mượn nhưng không trực tiếp phục vụ gia công thì thủ tục hải quan, chính sách thuế thực hiện theo quy định









đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại qui địnhhướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC. hướng dẫn về thủ tục hải quan.

Điều 14. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công (hàng mẫu không thanh toán)

1. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại hướng dẫn tại Thông tư Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

hướng dẫn về thủ tục hải quan.

2. Hàng mẫu để làm mẫu gia công phải đáp ứng các điều kiện:

a) Chỉ có thể sử dụng làm mẫu để gia công, không có giá trị thương mại (ví dụ: hàng bị đục lỗ hoặc đóng dấu "hàng mẫu", giày một chiếc, áo một tay);

b) Bộ chứng từ lô hàng thể hiện là hàng mẫu;

c) Mỗi mã hàng mẫu chỉ được xuất/nhập tối đa 05 đơn vị.

Điều 15. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài

1. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Bảng kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;

c) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;

d) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.

2. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại qui địnhhướng dẫn tại Thông tư 194/2010/TT-BTC nhưng không thực hiện việc khai thuế, kiểm tra tính thuế đối với sản phẩm xuất khẩu; ngoài ra thực hiện thêm một số nội dung sau và thực hiện:

a) Nếu sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 12 Thông tư này.

b) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công có sử dụng sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu gắn vào sản phẩm gia công xuất khẩu thì khai rõ trên Tờ khai xuất khẩu và mẫu số 08/SPHC-GC Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu cho đối tác thứ ba nhưng trong hợp đồng gia công chưa thể hiện cụ thể tên, địa chỉ của đối tác này thì khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu, thương nhân nộp cho cơ quan hải quan bản sao văn bản của bên thuê gia công chỉ định giao hàng cho đối tác thứ ba.

d) Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, thương nhân xuất trình mẫu lưu nguyên liệu (đối với trường hợp có lấy mẫu) và bảng định mức đã thông báo khi cơ quan hải quan yêu cầu.

Trường hợp thương nhân làm mất mẫu lưu hoặc nghi vấn sản phẩm xuất khẩu không sản xuất từ nguyên liệu gia công nhập khẩu thì công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định (trừ trường hợp sản phẩm đặc thù không thể lấy được mẫu thì có thể chụp ảnh để xem xét).

đ) Ngay sau khi hợp đồng gia công hết hiệu lực nhưng còn sản phẩm gia công chưa xuất khẩu hết thì thương nhân phải có cam kết với Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công về việc xuất khẩu số sản phẩm này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hiệu lực hợp đồng gia công.

e) Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã hàng thương nhân đã thông báo định mức.

3. Thủ tục hải quan đối với lô hàng gia công xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư số 194/2010/TT-BTChướng dẫn về thủ tục hải quan.

Điều 16. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công

Điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo qui định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ. Thủ tục hải quan cụ thể như sau:

1. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất:

a) Thủ tục nhập khẩu tại chỗ

a1) Đối với thương nhân xuất khẩu:

- a1.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho thương nhân xuất khẩu trên 04 tờ khai hàng hoá xuất khẩu- – nhập khẩu hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ, ký tên, đóng dấu;

- a1.2) Giao 04 tờ khai hàng hoá xuất khẩu- – nhập khẩu khẩu tại chỗ, hàng hoá , Chỉ chỉ định giao hàng của bBên thuê gia công và Phiếu xuất kho cho thương nhân nhập khẩu.

a2) Đối với thương nhân nhập khẩu:

- a2.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho thương nhân nhập khẩu trên 04 tờ khai hàng hoá xuất khẩu- – nhập khẩu tại chỗ;ỗ hải quan;

- a2.2) Nhận hàng do thương nhân xuất khẩu tại chỗ giao;

- a2.3) Nộp hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hàng hoá xuất khẩu- nhập khẩu tại chỗ, hợp đồng mua bán với Bên bên thuê gia công có điều khoản nhận hàng từ Bên bên nhận gia công, Phiếu xuất kho của thương nhân xuất khẩu, cChỉ định giao hàng của Bên bên thuê gia công, các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu (trừ vận tải đơn) và xuất trình mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ ( (đối với hàngnếu nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi thương nhân làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu.

a2.4)- Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, thương nhân nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho thương nhân xuất khẩu.

a3) Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

- a3.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế); chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu vi phạm;

- a3.2) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào 04 tờ khai hàng hóa xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ;

- a3.3) Lưu 01 tờ khai và chứng từ thương nhân phải nộp, trả lại cho thương nhân nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ thương nhân xuất trình;

- a3.4) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thương nhân nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

1.1. Thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

1.1.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:

a) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;

b) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.

1.1.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:

a) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp nhập khẩu trên 04 tờ khai hải quan.

b) Nhận hàng và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thục tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.

c) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu.

d) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.

1.1.3. Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

a) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu hàng (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu.

b) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào 04 tờ khai;

d) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;

đ) Có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và Cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

b) Thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

b1) Thương nhân làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

Sau khi nhận đượcNộp hồ sơ hải quan cho Chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ gồm: 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, Chỉ định giao hàng của bên thuê gia công, giấy phép xuất khẩu (nếu mặt hàng xuất khẩu yêu cầu phải có giấy phép)doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

.

b2) Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

- b2.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ.

- b2.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế đối với nguyên vật liệu tự cung ứng (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan.

b2.3)- Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệpthương nhân nộp, trả doanh nghiệpthương nhân 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệpthương nhân xuất trình.

c) Trường hợp thương nhân giao, nhận sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu được thực hiện nhiều lần trong ngày hoặc tuần hoặc tháng thì được khai gộp trên 01 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ trên cơ sở các chứng từ giao, nhận từng lần như hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn với điều kiện hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn gộp lại để khai chỉ giới hạn trong ngày hoặc tuần hoặc tháng cho 01 tờ khai của ngày hoặc tuần hoặc tháng đó. Trường hợp tại thời điểm giao, nhận hàng có sự thay đổi về chính sách thuế hoặc tỷ giá thì phải khai tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ riêng, không gộp chung với chứng từ không có thay đổi về chính sách thuế hoặc tỷ giá.

Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo ngày là giờ làm việc cuối cùng của ngày đó. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo tuần hoặc tháng là ngày làm việc cuối cùng của tuần hoặc tháng đó.

2. Đối với sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa :

a. Địa điểm làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công có sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.

b. Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chỉ kiểm tra 01 lần khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

c) Sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa phải thực hiện quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá.



a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công có sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, cụ thể:

a1) Doanh nghiệp nhận gia công: làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ như đối với xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài.

a2) Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công: làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ như đối với hàng hoá thương mại. Riêng hồ sơ không cần vận tải đơn. Chính sách thuế và chính sách nhập khẩu hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.

a3) Chi cục Hải quan có trách nhiệm:

- a3.1) Đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ như đối với xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài (tờ khai này có giá trị để thanh khoản).

a3.2)- Đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ như đối với hàng hoá thương mại nhập khẩu từ nước ngoài.

- a3.3) Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chỉ kiểm tra 01 lần khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

b) Sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa phải thực hiện quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá.

c) Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.



c) Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.

3. Thủ tục xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp doanh nghiệpthương nhân nhận gia công cho thương nhânthương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệpthương nhân này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.

4. Đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền gia công:

Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Hợp đồng mua bán thay bằng văn bản thoả thuận giữa bên thuê và bên nhận gia công về việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công.

Doanh nghiệpThương nhân phải thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá nhập khẩu, chính sách thuế như đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá. Sản phẩm gia công này được đưa vào để thanh khoản hợp đồng gia công.

45. Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi:

a) Đối với doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên: doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu, doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

b) Đối với doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên: doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu, doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

c) Trường hợp doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần Hải quan làm thủ tục xuất khẩu và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.



Điều 17. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại

Trường hợp bên nhận gia công tại Việt Nam ký kết hợp đồng gia công cho thương nhânthương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhânthương nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo qui định tại điểm b, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ thì doanh nghiệpthương nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhânthương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp đồng gia công với cơ quan Hải hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Doanh nghiệpThương nhân thuê thương nhânthương nhân khác có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên thương nhânthương nhân, địa chỉ trụ sở và địa chỉ cơ sở sản xuất của thương nhânthương nhân nhận gia công lại để cơ quan Hải hải quan có thể kiểm tra khi cần thiết.

Hàng hóa giao nhận giữa các doanh nghiệpthương nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.

Điều 18. Thủ tục giao nhận sản phẩm , bán thành phẩm (dưới đây gọi chung là sản phẩm) hoặc nguyên phụ liệu gia công chuyển tiếp :

1. Trách nhiệm của doanh nghiệpthương nhân:

a) Trên cơ sở văn bản chỉ định của các bên thuê gia công, doanh nghiệpthương nhân giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên giao) và doanh nghiệpthương nhân nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên nhận) tự tổ chức việc giao, nhận hàng theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

b) Giám đốc Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao, nhận sản phẩm đúng khai báo trên tờ khai hàng gia công chuyển tiếp (dưới đây gọi tắt là tờ khai chuyển tiếp).

c) Giám đốc Bên giao chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu của hợp đồng gia công. Giám đốc Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp đúng mục đích gia công.

d) Nếu hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một doanh nghiệpthương nhân nhận gia công, thì doanh nghiệpthương nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.

2. Thủ tục hải quan:

a) Bên giao khai tờ khai hải quan và giao hàng cho Bên nhận:

a1) Bên giao kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng dấu trên cả 4 tờ khai (mẫu HQ/2010-GCCT-Phụ lục I).

a2) Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan và Phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

b) Sau khi nhận đủ sản phẩm và 04 tờ khai hải quan đã kê khai, ký tên, đóng dấu của Bên giao, Bên nhận tiến hành các công việc sau:

b1) Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 04 tờ khai.

b2) Đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên nhận, hồ sơ đăng ký gồm:

b2.1)- Tờ khai hải quan: nộp 04 bản chính;

b2.2)- Văn bản chỉ định nhận hàng của bên thuê gia công: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

b2.3)- Phiếu xuất kho): nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

b2.4)- Mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp.

b2.5)- Xuất trình hàng hoá hoặc sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng để cơ quan Hải quan kiểm tra khi có yêu cầu.

c) Nhiệm vụ của Hải quan bên nhận:

c1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan và mẫu hàng gia công chuyển tiếp.

c2) Tiến hành đăng ký tờ khai; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo qui định.

c3) Kiểm tra thực tế hàng hoá: chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá khi có nghi vấn doanh nghiệpthương nhân giao nhận hàng không đúng như khai trên tờ khai gia công chuyển tiếp; trường hợp doanh nghiệpthương nhân đã đưa hàng vào sản xuất thì kiểm tra sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng của doanh nghiệpthương nhân.

c4) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai.

c5) Lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ; trả cho Bên nhận 03 tờ khai và bản chính các chứng từ; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường hợp khác khi Hải quan yêu cầu.

d) Sau khi nhận lại 03 tờ khai hải quan đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan từ Hải quan bên nhận, Bên nhận lưu 01 tờ khai; chuyển ngay 02 tờ khai còn lại cho Bên giao.

đ) Ngay sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên giao, hồ sơ đăng ký gồm:

đ1) Tờ khai hải quan nhận từ Bên nhận: nộp 02 bản chính;

đ2) Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

đ3) Phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

e) Nhiệm vụ của Hải quan bên giao:

e1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan;

e2) Đăng ký tờ khai; xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan; ký tên, đóng dấu vào cả 02 tờ khai.

e3) Trả cho Bên giao 01 tờ khai và bản chính các chứng từ; lưu 01 tờ khai và bản sao các chúng từ.

Nếu hợp đồng gia công giao và hợp đồng gia công nhận đều do một Chi cục Hải quan quản lý thì Chi cục Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan bên giao và Hải quan bên nhận.

Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường hợp khác đối tác thuê gia công.

3. Tờ khai chuyển tiếp được sử dụng làm chứng từ để thanh khoản hợp đồng gia công nếu đáp ứng được các yêu cầu:

a) Đối với hợp đồng gia công giao:

a1) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của cả 04 bên: Bên giao; Bên nhận; Hải quan quản lý hợp đồng gia công giao (Hải quan bên giao); Hải quan quản lý hợp đồng gia công nhận (Hải quan bên nhận);

a2) Thời điểm Bên giao đến Hải quan bên giao làm thủ tục hải quan phải nằm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công giao và không quá 15 ngày kể từ ngày Hải quan bên nhận ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai. Quá thời hạn nêu trên, nếu tờ khai đó đã được Hải quan bên nhận xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan thì lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.

b) Đối với hợp đồng gia công nhận:

b1) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 03 bên (trừ Hải quan bên giao);

b2) Thời điểm Bên nhận đến Hải quan bên nhận làm thủ tục hải quan phải trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công nhận và không quá 15 ngày kể từ ngày Bên giao ký xác nhận trên tờ khai chuyển tiếp.

Điều 19. Thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công

1. Các trường hợp được chuyển:

a) Máy móc, thiết bị đã thực hiện xong công đoạn của hợp đồng gia công trước được chuyển sang thực hiện công đoạn của hợp đồng gia công tiếp theo cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công;

b) Nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã nhập khẩu cho hợp đồng gia công nhưng không phù hợp để thực hiện hợp đồng gia công này (do thay đổi mẫu mã sản phẩm), bên đặt gia công yêu cầu chuyển sang thực hiện cho hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công;

c) Nguyên liệu, phụ liệu, vật tư của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công này nhưng bên đặt gia công giao nhầm cho hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công khác cùng đối tác đặt gia công;

d) Các trường hợp khác nếu thương nhân có văn bản giải trình lý do chính đáng được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công chấp thuận cho chuyển, trừ điểm c4, khoản 2, Điều 213 Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan:

Áp dụng như thủ tục chuyển tiếp sản phẩm gia công hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.

Điều 20. Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công

1. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Văn bản giải trình của doanh nghiệpthương nhân (nêu rõ lý do tái xuất; số, ngày, tháng, năm của tờ khai nhập khẩu và của hợp đồng gia công có hàng trả lại): nộp 01 bản chính kèm bản sao tờ khai nhập khẩu tương ứng;

c) Văn bản đề nghị trả lại hàng của bên thuê gia công: nộp 01 bản chính.

2. Thủ tục hải quan: thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài nguyên liệu, vật tư gia công dư thừa hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 213 Thông tư này.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái chế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan. số 194/2010/TT-BTC.

Điều 21. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

1. Hồ sơ thanh khoản :

a) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu 01/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

b) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu 02/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

c) Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ; tờ khai giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp) đã làm xong thủ tục hải quan đủ cơ sở xác định hàng hoá đã xuất khẩu theo quy địnhhướng dẫn tại Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC theo mẫu 08/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này): nộp 01 bản chính.

d) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu 03/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

đ) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu 04/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

e) Bảng khai nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng (khai khi xuất khẩu sản phẩm, mẫu 02/NVLCƯ-GC ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này): xuất trình bản chính. Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên liệu mua trong nước để cung ứng thì yêu cầu thương nhân xuất trình hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên thuê gia công.

g) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 05/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

h) Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu 06/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi thanh khoản).

i) Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu 07/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

k) Tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công khác (nếu có); tờ khai tái xuất máy móc, thiết bị: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).

l) Phiếu theo dõi sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu (nếu có) theo mẫu 08/SPHC-GC Phụ lục II Thông tư này.

Giám đốc thương nhân ký tên, đóng dấu (nếu là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp) vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.1.1. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu 01/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.2. Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu 02/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.3. Tờ khai xuất khẩu sản phẩm (bao gồm cả tờ khai xuất khẩu tại chỗ; tờ khai giao sản phẩm gia công chuyển tiếp) đảm bảo các quy định hàng hoá đã thực xuất khẩu theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).







Chứng từ thanh toán tiền công của bên thuê gia công (trừ trường hợp bên thuê gia công thanh toán tiền công bằng sản phẩm gia công): xuất trình bản chính, nộp bản sao. Trường hợp trong hợp đồng gia công có thoả thuận thời hạn thanh toán kéo dài quá 45 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công hết hiệu lực thực hiện thì vẫn thực hiện thanh khoản và lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, giải quyết cho gia hạn thời gian nộp chứng từ thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng gia công nhưng không quá 30 ngày.

Nếu một chứng từ thanh toán tiền công được thanh toán cho nhiều hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình cụ thể số tiền thanh toán cho từng hợp đồng/phụ lục hợp đồng kèm bản sao chứng từ thanh toán đó.

1.4. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu 03/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.5. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu 04/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.6. Bảng khai nguyên liệu tự cung ứng (khai khi xuất khẩu sản phẩm, mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I): xuất trình bản chính. Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên liệu mua trong nước để cung ứng thì yêu cầu doanh nghiệp xuất trình thêm hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên thuê gia công.

1.7. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 05/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.8. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu 06/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 02 bản chính (trả doanh nghiệp 01 bản sau khi thanh khoản).

1.9. Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu 07/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.10. Tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công khác (nếu có); tờ khai tái xuất máy móc, thiết bị: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).

Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu (nếu là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp) vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.

2. Thời hạn nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản::

a) Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

Chậm nhất 45 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công (hoặc phụ lục hợp đồng gia công) kết thúc hoặc hết hiệu lực, doanh nghiệpthương nhân phải nộp đủ hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công (bao gồm cả phương án giải quyết nguyên liệu dư, máy móc, thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế phẩm, phế thải) cho Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

Đối với những hợp đồng gia công tách ra thành nhiều phụ lục để thực hiện thì thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với từng phụ lục hợp đồng gia công thực hiện như thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

b1) Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

b1.1) Thương nhân đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên thương nhân không kịp chuẩn bị hồ sơ;

b1.2) Đang có tranh chấp giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công;

b1.3) Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác thương nhân không thực hiện đúng thời hạn thanh khoản.

b2) Thẩm quyền và thời hạn gia hạn:

Căn cứ văn bản giải trình của thương nhân, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều này. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.



3. Phương pháp kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản:

a) Kiểm tra, đối chiếu sơ bộ áp dụng cho doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan: kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, phù hợp của bộ hồ sơ thanh khoản; đối chiếu sở sơ bộ bảng biểu thanh khoản (mẫu 06 Phụ lục II kèm theo Thông tư này) do doanh nghiệpthương nhân nộp với bảng biểu thanh khoản trên máy.

Tiêu chí xác định doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật Hải quan để phân loại hồ sơ thanh khoản là những doanh nghiệpthương nhân đáp ứng các điều kiện sau: chấp hành tốt pháp luật Hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quansố 194/2010/TT-BTC; tại thời điểm nộp hồ sơ thanh khoản, doanh nghiệpthương nhân không còn hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công quá hạn chưa thanh khoản; doanh nghiệpthương nhân không bị xử lý vi phạm về thanh khoản hợp đồng gia công trong khoảng thời gian kể từ ngày đăng kýtại tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối cùng của hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến thời điểm thanh khoản hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

b) Kiểm tra, đối chiếu chi tiết hồ sơ thanh khoản đối với trường hợp:

b1) Hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệpthương nhân không chấp hành tốt pháp luật Hải quan.

b2) Hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan nhưng có dấu hiệu nghi vấn (về thông báo nguyên vật liệu, về thực xuất khẩu, các nghi vấn phát hiện qua đối chiếu sơ bộ).

b3) Kiểm tra chi tiết xác suất 5% hợp đồng gia công của các doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệpthương nhân không kể những hồ sơ đã kiểm tra chi tiết ở tiết b2, điểm vb, khoản 3, Điều này. Cách tính 5% lấy theo tổng số hợp đồng gia công đã thanh khoản của các doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan của năm trước liền kề, nếu kết quả nhỏ hơn 01 hợp đồng thì lấy tròn 01 hợp đồng.

b4) Đối với trường hợp nêu tại tiết b1, b2 điểm b, khoản 3 Điều này thì Yêu cầu doanh nghiệpthương nhân phải xuất trình bổ sung bản chính Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) và vận đơn/chứng từ vận tải (bản sao có xác nhận của chính thương nhân) xác định hàng hoá đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh để cơ quan hải hải quan kiểm tra, đối chiếu với bảng kê.



4. Thời hạn tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản:

a) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng thuộc diện kiểm tra sơ bộ:

Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệpthương nhân nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, công chức Hải quan hoàn thành việc việc tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hoặc phải thông báo rõ lý do cho doanh nghiệpthương nhân nếu qua kiểm tra sơ bộ có nghi vấn nêu tại tiết b2, điểm b, khoản 3, Điều này phải chuyển sang kiểm tra chi tiết.

Ưu tiên tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu trước đối với các doanh nghiệpthương nhân ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, theo dõi hàng gia công và kết nối được với cơ quan hải quan.

3.1. Đối với doanh nghiệp trong hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan đang được xác định chấp hành tốt pháp luật hải quan: trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, cơ quan Hải quan kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, phù hợp của bộ hồ sơ thanh khoản và xác nhận thanh khoản cho doanh nghiệp.

b) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng không thuộc điểm a, khoản 4, Điều này:

Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệpthương nhân nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, công chức Hải quan hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra chi tiết, đối chiếu hồ sơ thanh khoản.

c) Việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệpthương nhân nộp, xuất trình nêu tại các điểm a, b khoản 4, Điều này được thực hiện tại cơ quan Hải hải quan. Trường hợp lượng hồ sơ thanh khoản nhiều và doanh nghiệpthương nhân có văn bản đề nghị được thực hiện việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản tại trụ sở doanh nghiệpthương nhân thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định.

5. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải:

Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Hải quan hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản, doanh nghiệpthương nhân phải làm thủ tục hải quan để giải quyết số nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có).

6. Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản

a) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công không có nguyên vật liệu dư; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế thải:

Chậm nhất 01 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu sơ bộ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu chi tiết) sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản, Lãnh đạo Chi cục phải xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản vào Bảng thanh khoản hợp đồng gia công mẫu 06/HSTC-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này.



b) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công không có nguyên vật liệu dư; máy móc, thiết bị thuê mượn; phế liệu, phế thải:

Chậm nhất 01 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu sơ bộ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu chi tiết) sau khi hoàn thành thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu dư, máy móc thiết bị thuê mượn, phế liệu, phế thải Lãnh đạo Chi cục phải xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản vào Bảng thanh khoản hợp đồng gia công mẫu 06/HSTC-GC và Bảng thanh khoản máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất mẫu 07/HSTK-GC kèm theo Phụ lục II Thông tư này.

Điều 22. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản và quá thời hạn làm thủ tục nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:

1. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản (kể cả thời gian gia hạn), cơ quan hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện các công việc sau:

a1)- Có văn bản mời thương nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định; mời 02 lần.

a2)- Triển khai các biện pháp truy tìm, yêu cầu thương nhân thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản mà thương nhân không nộp hồ sơ thanh khoản, hoặc trường hợp doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động, tự ý ngưng hoạt động, bỏ trốn khi đang thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thì cơ quan hải quan thực hiện tính thuế, ấn định số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, máy móc, thiết bị…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính. Căn cứ tính thuế dựa trên Bảng thông báo định mức và lượng nguyên phụ liệu, vật tư thực tế còn lại dựa trên cân đối tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, tờ khai xuất khẩu sản phẩm. Quá thời hạn nộp thuế theo qui định mà thương nhân không chấp hành việc nộp thuế theo ấn định của cơ quan hải quan thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo qui định.5.1. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản, cơ quan Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:

a1. Có văn bản chuyển trực tiếp mời giám đốc doanh nghiệp đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định; chỉ mời 01 lần, nếu doanh nghiệp không đến thì lập biên bản đơn phương và lưu vào hồ sơ để xử lý.

a2. Tính thuế và ấn định số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với số nguyên liệu, vật tư, máy móc…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản, tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu như đối với hàng nhập kinh doanh.

b) Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế cho hàng hoá nhập khẩu chưa thanh khoản của hợp đồng đó vào tài khoản tạm thu theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày quá thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản mà doanh nghiệp không nộp hồ sơ thanh khoản và/hoặc không nộp thuế theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan thì không được miễn thuế cho các hợp đồng gia công tiếp theo và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

d) Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ và hoàn thành việc thanh khoản sau khi đã nộp thuế, phạt chậm nộp thì được làm thủ tục hoàn trả tiền thuế, tiền phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.

2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:

a) Cơ quan Hải hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:

a1)- Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a2)- Tính thuế và ấn định số tiền thuế đối với số nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày cơ quan Hải hải quan hoàn thành thủ tục đối chiếu thanh khoản.

b) Doanh nghiệpThương nhân có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu vào tài khoản tạm thu, thuế GTGT vào tài khoản chuyên thu theo ấn định của cơ quan Hải hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Quá thời hạn nộp thuế, nếu doanh nghiệpthương nhân không nộp thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

3.liệu, phụ , vật tưa)b)c) c1)- nộp hồ sơ thanh khoảnhướng dẫn2, Điều 21 nàyc2)- 1này,5.3. Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản và thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm:

Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

- Doanh nghiệp đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên doanh nghiệp không kịp chuẩn bị hồ sơ;

- Đang có tranh chấp giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công;

- Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác nên doanh nghiệp không thực hiện đúng thời hạn thanh khoản.

Căn cứ văn bản giải trình của doanh nghiệp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn quy định tại điểm 2 mục này về thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.

Điều 23. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn

1. Các hình thức xử lý:

Tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:

a) Bán tại thị trường Việt Nam (thực hiện theo phương thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ);

b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;

d) Biếu, tặng tại Việt Nam;

e) Tiêu huỷ tại Việt Nam.

2. Thủ tục hải quan:

a) Thủ tục hải quan bán nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo hình thức xuất, nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.

6.2.1. Thủ tục hải quan bán nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo hình thức xuất, nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại khoản VIII, mục II Thông tư này.

b) Thủ tục hải quan xuất khẩu trả ra nước ngoài theo chỉ định của bên thuê gia công thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu thương mại. Khi làm thủ tục hải quan, công chức Hải quan kiểm tra thực tế lô hàng, đối chiếu nguyên liệu xuất trả nước ngoài với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi nhập khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập với máy móc, thiết bị xuất trả.

6.2.3. c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của bên thuê gia công thực hiện như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này, đồng thời phải thực hiện các công việc sau:

Thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của bên thuê gia công thực hiện như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại khoản X, mục II Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm các công việc sau:

c1) Việc làm thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác được thực hiện sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của doanh nghiệpthương nhân khi thanh khoản hợp đồng gia công.

c2) Trường hợp chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công do doanh nghiệpthương nhân khác thực hiện:

- Bên nhận: thông báo thời gian, địa điểm và xuất trình nguyên vật liệu nhận từ hợp đồng khác sang và mẫu lưu lấy khi nhập khẩu để Hải quan bên nhận đối chiếu trước khi đưa nguyên liệu, phụ liệu, vật tư vào sản xuất.

- Hải quan bên nhận: Chậm nhất 01 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của doanh nghiệpthương nhân, hải quan bên nhận phải hoàn thành việc đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu với nguyên liệu chuyển giao, nếu phù hợp thì tiến hành lấy mẫu mới cho hợp đồng nhận nguyên liệu (việc đối chiếu mẫu và lấy mẫu mới thực hiện tại doanh nghiệpthương nhân). Trong quá trình đối chiếu mẫu, nếu phát hiện có dấu hiệu giao nhận khống hoặc giao thiếu hàng hoá so với khai trên tờ khai chuyển tiếp thì kiểm tra toàn bộ lô hàng và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư không lấy được mẫu lưu, Hải quan bên nhận thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu doanh nghiệpthương nhân giao nhận khống, giao nhận thiếu hàng hoá so với khai trên tờ khai chuyển tiếp. Lãnh đạo Chi cục Hải quan bên nhận quyết định trường hợp phải kiểm tra.

c3) Trường hợp chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác do cùng một doanh nghiệpthương nhân thực hiện:

- Khi làm thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác, doanh nghiệpthương nhân xuất trình mẫu lưu nguyên liệu của hợp đồng gia công giao;

- Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công chuyển mẫu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư này sang làm mẫu cho hợp đồng gia công mới bằng cách: lập phiếu lấy mẫu mới, chuyển mẫu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sang và niêm phong cùng phiếu lấy mẫu này.

- Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công kiểm tra tại doanh nghiệpthương nhân khi có dấu hiệu chuyển hàng hoá khai trên tờ khai hải quan là không trung thực.

c4) Không được chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sang hợp đồng gia công khác trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệpThương nhân nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhưng không thực hiện hợp đồng gia công mà đề nghị chuyển toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho doanh nghiệpthương nhân khác;

- Doanh nghiệpThương nhân nhận nguyên liệu, phụ liệu, vật tư từ hợp đồng gia công trước nhưng không đưa vào gia công mà tiếp tục đề nghị chuyển sang hợp đồng gia công khác.

d) Thủ tục hải quan biếu, tặng máy móc, thiết bị thuê, mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm:

Hồ sơ hải quan gồm:

- Tờ khai hải quan (sử dụng tờ khai hàng hoá phi mậu dịch): trên tờ khai phải ghi rõ “hàng thuộc hợp đồng gia công số ...ngày....tháng....năm... Doanh nghiệpThương nhân nhận gia công...”: nộp 02 bản chính.

- Văn bản biếu, tặng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính;

- Văn bản chấp thuận của Bộ Công thương nếu hàng biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công Tthương hoặc văn bản cho phép của cơ quan chuyên ngành nếu hàng nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: nộp 01 bản chính.

Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định đối với hàng biếu, tặng. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan sao 02 bản tờ khai, 01 bản lưu cùng hợp đồng gia công, 01 bản giao cho doanh nghiệpthương nhân nhận gia công (nếu người được biếu tặng không phải là người nhận gia công).

đ) Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:

đ1) Việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm được tiến hành trong quá trình thực hiện hoặc sau khi kết thúc hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng gia công và áp dụng cho cả sản phẩm gia công khi bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam.

đ2) Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu huỷ:

- Doanh nghiệpThương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thông báo thời gian, địa điểm tiêu huỷ kèm theo văn bản thoả thuận của bên thuê gia công và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về quản lý môi trường nếu doanh nghiệpthương nhân trực tiếp tiêu huỷ.

Trường hợp doanh nghiệpthương nhân thuê thương nhânthương nhân khác có chức năng xử lý phế liệu, phế thải thì phải có hợp đồng tiêu huỷ (1 bản chính) và văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đối với thương nhânthương nhân này (1 bản sao).

- Doanh nghiệpThương nhân chủ động tổ chức việc tiêu huỷ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tác động của toàn bộ quá trình tiêu huỷ đối với môi trường.

- Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công cử 02 công chức Hải quan giám sát quá trình tiêu huỷ.

- Khi kết thúc tiêu huỷ, các bên phải tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu huỷ theo đúng quy định. Biên bản này phải có chữ ký của Giám đốc doanh nghiệpthương nhân, dấu của doanh nghiệpthương nhân có hàng tiêu huỷ, họ tên, chữ ký của công chức Hải quan giám sát việc tiêu huỷ, những người được Giám đốc doanh nghiệpthương nhân giao thực hiện tiêu huỷ.

3.. Trường hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên thuê gia công từ bỏ

Thương nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa theo quy định hoặc làm thủ tục tiêu hủy theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều này. Nếu tiêu thụ nội địa thì căn cứ tính thuế tính tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.

4. Đối với hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công, cùng đối tác nhận gia công, thương nhân được bù trừ nguyên phụ liệu cùng chủng loại.

Đối với phần nguyên phụ liệu còn dư (nếu có) thương nhân chịu trách nhiệm kê khai nộp thuế theo qui định sau khi trừ phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức và căn cứ tính thuế tính tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.



Doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa theo qui định hoặc làm thủ tục tiêu huỷ theo hướng dẫn tại điểm 6.2.5, khoản XII mục này.

Mục 3

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ

ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI



Điều 24. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của thương nhân:

Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân phải thông báo hợp đồng. Hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: nộp 01 bản sao;

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: nộp 01 bản sao;

d) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư này, trừ việc kiểm tra cơ sở sản xuất.

Điều 25. I. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải đăng ký hợp đồng. Hồ sơ gồm:

1.1. Hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính;

1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: nộp 01 bản sao;

1.3. Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc mã số thuế: nộp 01 bản sao;

1.4. Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: thực hiện theo điểm 2, khoản IV, mục I Thông tư này.

Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công ở nước ngoài

1. Hồ sơ hải quan như hồ sơ lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công; ngoài ra, nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan Hải quan trừ lùi.

2. Thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại Thông tư 194/2010/TT-BTC, trừ việc khai thuế, kiểm tra tính thuếhướng dẫn về thủ tục hải quan.



Điều 26. Thủ tục thông báođăng ký, điều chỉnh và, kiểm tra định mức



1. Định mức sử dụng, định mức vật tư tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư gia công phải được thể hiện trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với thực tế thực hiện hợp đồng gia công. 1. Thông báo định mức

a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cho cơ quan Hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (trừ việc đăng ký theo định mức bình quân).

b) Đơn vị tính trong bảng định mức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và phải thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.

Trường hợp đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo không đồng nhất với đơn vị tính theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC hoặc đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể quy đổi được theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi đơn vị tính cho phù hợp tại bảng thông báo định mức và tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Thời điểm thông báo, điều chỉnh định mức

a) Thời điểm thông báo định mức:

a1) Chậm nhất 20 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

a2) Trường hợp sản phẩm gia công bán tại nước ngoài thì thương nhân thông báo định mức trước thời điểm thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Điều chỉnh định mức:

b1) Thời điểm điều chỉnh định mức: chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

b2) Các trường hợp điều chỉnh định mức:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng nhập khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế (phải được thoả thuận trong phụ lục hợp đồng gia công) thì thương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

c) Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, thương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan Hải quan. Thương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai nhập khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

3. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh với cơ quan Hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Kiểm tra định mức

a) Các trường hợp phải kiểm tra định mức:

Thương nhân thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận định mức đã nộp hoặc trong quá trình thực hiện loại hình gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức, cụ thể:

a1) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nếu có dấu hiệu gian lận thì thực hiện kiểm tra định mức. Nguyên tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, việc kiểm tra được giới hạn ở mức phù hợp với kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.

a2) Đối với thương nhân đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức thì thời gian áp dụng kiểm tra định mức là trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày thương nhân bị xử lý về hành vi gian lận định mức; lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định cụ thể việc kiểm tra định mức. Quá thời gian này thì chỉ thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu gian lận định mức.

b) Địa điểm, phương pháp kiểm tra

b1) Địa điểm kiểm tra

b1.1) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và/hoặc;

b1.2) Kiểm tra tại trụ sở thương nhân.

b2) Phương pháp kiểm tra

b2.1) Cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp;

b2.2) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

c) Thời điểm kiểm tra định mức:

Cơ quan hải quan chỉ tiến hành kiểm tra định mức khi cần thiết trong các trường hợp sau:

c1) Trước hoặc cùng thời điểm nhập khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng đã nộp bảng định mức, hoặc

c2) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

c3) Khi kiểm tra sau thông quan.

d) Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:

d1) Giải trình cụ thể, chi tiết về phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

d2) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

d3) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

đ) Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

đ1) Kiểm tra đúng qui trình, không gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của thương nhân.

đ2) Thời gian kiểm tra:

đ2.1) Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan Hải quan:

Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.

Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày hôm sau nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc.

đ2.2) Trường hợp sản phẩm gia công nhập khẩu có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành.

đ3) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao thương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức.

đ4) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

e) Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.

g) Biện pháp xử lý trong trường hợp kết quả kiểm tra định mức không đúng so với thực tế:

g1) Xử phạt vi phạm theo quy định.

g2) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở thanh khoản.

g3) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở truy thu, truy hoàn.



2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức:

a) Trước khi làm thủ tục nhập khẩu sản phẩm, nếu sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại Việt Nam.

b) Trước khi làm thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công, nếu sản phẩm gia công được bán tại nước ngoài.

3. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức: thực hiện như đối với trường hợp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.

Điều 27. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm gia công

1. Hồ sơ hải quan như loại hình nhập khẩu thương mại; tờ khai hải quan đăng ký theo loại hình nhập gia công.

2. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại.

a) Tính thuế và kiểm tra tính thuế:

a1) Việc xác định giá tính thuế, thuế suất, xuất xứ hàng hoá thực hiện theo quy địnhhướng dẫn tại điểm b, khoản 4, Điều 101, Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

a2) Căn cứ định mức đã thông báo với cơ quan hải quan và thực tế hàng nhập khẩu để xác định lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa vào gia công cho sản phẩm nhập khẩu.

b) Khi kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi xuất khẩu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm; nếu có nghi vấn gian lận định mức thì phải lấy mẫu, lập Biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu để làm cơ sở cho việc kiểm tra định mức. .

Điều 28. Thủ tục gia công chuyển tiếp ở nước ngoài

Đối với trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì thương nhân doanh nghiệp Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan Hải quan Việt Nam.

Điều 29. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

1. Hồ sơ thanh khoản, gồm:

a) Bảng kê tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

b) Bảng tổng hợp nguyên liệu xuất khẩu: nộp 01 bản chính; xuất trình tờ khai xuất khẩu;

cb) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công nhập khẩu: nộp 01 bản chính; xuất trình tờ khai nhập khẩu;

dc) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công bán tại nước ngoài: nộp 01 bản chính;

đd) Bảng tổng hợp nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

eđ) Bảng tổng hợp nguyên liệu mua ở nước ngoài (nếu có) để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

eg) Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính.

Nội dung các bảng biểu kể trên tương tự như bảng biểu tương ứng của hồ sơ thanh khoản hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hướng dẫn tại khoản 1, Điều 19 Thông tư này.

1.6. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính.

Nội dung các bảng biểu kể trên tương tự như bảng biểu tương ứng của hồ sơ thanh khoản hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hướng dẫn tại khoản XII, mục II Thông tư này.

2. Thủ tục thanh khoản:

Thời hạn doanh nghiệpthương nhân nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản; phương pháp kiểm tra đối chiếu hồ sơ thanh khoản; xử lý nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công; thời hạn cơ quan Hải quan kiểm tra, xác nhận hồ sơ thanh khoản; xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện như đối với hợp đồng nhận gia công cho thương nhânthương nhân nước ngoài.

Điều 30. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công

1. Các hình thức xử lý:

Tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:

a) Bán, biếu tặng, tiêu huỷ tại thị trường nước ngoài;

b) Nhập khẩu về Việt Nam;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài;

2. Thủ tục hải quan:

a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường nước ngoài thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công; không đăng ký tờ khai hải quan với hải quan Việt nam nhưng phải khai thuế, nộp thuế xuất khẩu (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để gia công.

b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:

b1) Nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam thì làm thủ tục tái nhập;

b2) Nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết bị mua ở nước ngoài thì thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại.

b3) Khi làm thủ tục hải quan, công chức Hải quan kiểm tra thực tế lô hàng thực hiện đối chiếu nguyên liệu nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi xuất khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị nhập trở lại.

c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:

c1) Việc làm thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác được thực hiện sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của thương nhân khi thanh khoản hợp đồng gia công.

c2) Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện đăng ký tờ khai trên hệ thống Quản lý số liệu xuất nhập khẩu như đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại nhưng không thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá, chỉ kiểm tra chi tiết hồ sơ khi hệ thống tự động phân luồng đỏ.



Điều 310. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 415 ngày kể từ ngày kýđăng công báo, thay thế Thông tư số 116/2008/TT-BTCnày ngày 04/12/2008, Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản khác trái với Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan hướng dẫn các đơn vị Hải quan thực hiện thống nhất vừa tạo thuận lợi vừa đảm bảo quản lý về hải quan chặt chẽ hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu đúng qui định của pháp luật.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.



Nơi nhận:

- VP TƯ Đảng, VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước;

- Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Website Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ; Cục Hải quan tỉnh, thành phố;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Lưu VT; TCHQ (10b). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG















Đỗ Hoàng Anh Tuấn











































































































Phụ lục

CÁC BIỂU MẪU



Phụ lục I: Biểu mẫu kèm theo

1. Tờ khai hàng gia công chuyển tiếp, ký hiệu HQ/2010-GCCT.

2. Mẫu 01/TBNVL-GC: Bảng thông báo nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.

3. Mẫu 02/NVLCƯ-GC: Bảng khai nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng.

4. Mẫu 03/TBĐM-GC: Bảng thông báo định mức từng mã hàng.

Phụ lục II: Biểu mẫu thanh khoản

1. Mẫu 01/HSTK-GC: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.

2. Mẫu 02/HSTK-GC: Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu,

3. Mẫu 03/HSTK-GC: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác.

4. Mẫu 04/HSTK-GC: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng.

5. Mẫu 05/HSTK-GC: Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu.

6. Mẫu 06/HSTK-GC: Bảng thanh khoản hợp đồng gia công.

7. Mẫu 07/HSTK-GC: Bảng thanh khoản máy móc, thiết bị tạm nhập-tái xuất.

8. Mẫu 08/HSTK-GC: Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công.



BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH



Số: /20102011/TT-BTC





CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc





Hà Nội, ngày tháng năm 2011

Dự thảo 44720/31/20101

(Chữ in đứng là nội dung Thông tư số 116/2008/TT-BTC; chữ in nghiêng là nội dung Thông tư số 74/2010/TT-BTC; chữ in nghiêng đậm là nội dung sửa theo yêu cầu Nghị quyết 25/NQ-CP, 68/NQ-CP của Chính phủ và tiếp thu ý kiến Cục hải quan các tỉnh, thành phố, đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan).



(Bản hoàn chỉnh)

(Bản tham khảo)





THÔNG TƯ

Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công

với thương nhânthương nhân nước ngoài

____________________________________



Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ TĐể Căn cứthực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 và Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 2/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ;

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công với thương nhânthương nhân nước ngoài như sau:



Mục Mục 1

QUI ĐỊNH CHUNG



Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. "Nguyên liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu để tạo nên sản phẩm gia công.

2. "Nguyên liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm .

3. "Phụ liệu” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không phải thành phần chính của sản phẩm.

4. "Vật tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công.

5. "Phế liệu gia công" là những chất thải loại hoặc những phần cắt bỏ của nguyên liệu trong quá trình gia công một nguyên liệu hay bán thành phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn phục vụ gia công bị hư hỏng được loại ra trong quá trình sản xuất, gia công nhưng vẫn còn giá trị sử dụng.

6. “Phế phẩm gia công” là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (qui cách, kích thước, phẩm chất,...) theo thoả thuận của hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công, bị loại ra trong quá trình gia công.

7. "Phế thải gia công” là nguyên liệu, phụ liệu, vật tư bị loại ra trong quá trình gia công mà nhưng không còn giá trị sử dụng.

8. "Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng” bao gồm:

a) “Định mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu để cấu thành một đơn vị sản phẩm gia công.

b) "Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm gia công.

c) "Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư” là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao gồm cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo lỷ lệ % so với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên liệu) hoặc so với lượng vật tư tiêu hao trong quá trình gia công (đối với tỷ lệ hao hụt vật tư).

9. "Máy móc, thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ gia công ” là những máy móc, thiết bị, dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công, do bên thuê gia công cho bên nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.

Điều 2. Hình thức hợp đồng gia công

1. Hợp đồng gia công được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Về chữ ký và con dấu trên hợp đồng:

Đối với thương nhân nước ngoài phải có chữ ký; đối với thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu theo quy định của pháp luật Việt Nam; đ.

Đối với hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp.

2. Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu xác nhận.ối với thương nhân là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp.

3. Các chứng từ kèm theo hợp đồng do bên đặt gia công là thương nhân nước ngoài phát hành bằng hình thức điện tử thì bên nhận gia công là thương nhân Việt Nam phải ký, đóng dấu xác nhận.

Đối với thương nhân là hộ kinh doanh cá thể thì thực hiện theo khoản 2 Điều này.

1. Hình thức hợp đồng gia công

Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nội dung hợp đồng gia công

Nội dung hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.

Trường hợp bên đặt gia công và bên nhận gia công phát sinh giao dịch qua bên thứ ba thì phải thể hiện trên hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản, tài liệu có liên quan để chứng minh.2. Nội dung hợp đồng gia công

Nội dung hợp đồng gia công phải thể hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.





Điều 4. Phụ lục hợp đồng gia công

1. Phụ lục hợp đồng gia công là một bộ phận không tách rời của hợp đồng gia công.

2. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công đều phải thể hiện bằng phụ lục hợp đồng ((phải có đầy đủ chữ ký, và con dấu trên phụ lục hợp đồng theo quy định tại Điều 2 Thông tư này) và đăng ký các phụ lục này với cơ quan hải Hhải quan trước hoặc cùng thời điểm doanh nghiệpthương nhân làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó và trước thời điểm hợp đồng gia công hết hiệu lực. Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thì chấp nhận trị giá ghi trên hoá đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không bắt buộc phải mở phụ lục điều chỉnh.

3. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một năm thì có thể tách hợp đồng thành nhiều phụ lục để thực hiện. Thời gian thực hiện của mỗi phụ lục không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản phẩm vượt quá một năm thì hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện theo từng sản phẩm (như: gia công đóng tàu, sửa chữa tàu biển,…).

Điều 5. Nơi làm thủ tục hải quan

1 Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với một hợp đồng gia công (gồm tiếp nhận hợp đồng, tiếp nhận định mức, làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của hợp đồng, thanh khoản hợp đồng) được thực hiện tại một Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố do thương nhân lựa chọn, cụ thể:

1. Tại Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất thực hiện hợp đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại), hoặc

2. Tại Chi cục Hải quan nơi có trụ sở của thương nhân (trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của thương nhân được thành lập theo qui định của pháp luật).

3. Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có trụ sở chính, trụ sở chi nhánh của thương nhân không có tổ chức Hải quan thì thương nhân được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan. . Thủ tục hải quan đối với hợp đồng gia công được thực hiện tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu/Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cơ sở sản xuất của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công (kể cả cơ sở gia công lại). Trường hợp có cơ sở sản xuất ở nhiều nơi thì doanh nghiệp được chọn một Chi cục Hải quan phù hợp để đăng ký làm thủ tục hải quan.

Trường hợp tại nơi có cơ sở sản xuất không có tổ chức hải quan thì doanh nghiệp có thể chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện để đăng ký làm thủ tục hải quan.

Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệpthương nhân, cơ quan Hải hải quan



1. Đối với thương nhân:

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo hợp đồng gia công; làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; thông báo, điều chỉnh định mức; làm thủ tục gia công chuyển tiếp; làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công; thanh lý và thanh khoản hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật.

Đối với những hợp đồng gia công làm thủ tục hải quan theo phương thức điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính.

Phối hợp với cơ quan Hải hải quan trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hợp đồng gia công và làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá gia công.

2. Đối với cơ quan Hhải quan:

Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá của hợp đồng gia công theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin để tạo thuận lợi và quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; xuất khẩu sản phẩm;, thanh lý, thanh khoản hợp đồng.

Mục 2

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬN GIA CÔNG

TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂNTHƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI



Điều 7. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của thương nhân:

Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan Hải quan. Hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho thương nhân sau khi tiếp nhận hợp đồng) và 01 bản dịch tiếng Việt (nếu bằng tiếng nước ngoài, trừ tiếng Anh).

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân.

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân.

d) Giấy phép của Bộ Công Thương đối với hàng hoá gia công thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.

đ) Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu gia công) của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp cấp theo qui định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của liên Bộ-Bộ Công Thương-Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Điều 43 Luật Bảo vệ Môi trường về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh nhập khẩu phế liệutheo qui định của pháp luật: nộp 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệpthương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu..

e) Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với thương nhân nhận gia công lần đầu: nêu rõ địa chỉ trụ sở thương nhân, địa chỉ cơ sở sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị, công suất thiết kế, tình hình nhân lực... (kể cả đối với trường hợp thuê gia công lại); số tài khoản và tên ngân hàng thương nhân gửi tiền: nộp 01 bản chính.

Thương nhân chỉ giải trình một lần và giải trình bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã giải trình. Trường hợp có sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất (từ khi nộp hợp đồng gia công đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công), thương nhân phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan đang quản lý hợp đồng gia công biết.

g) Hợp đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại toàn bộ sản phẩm gia công): nộp 01 bản sao có xác nhận của chính thương nhân, xuất trình bản chính để đối chiếu.

2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan

2.1. Cơ quan hải Hhải quan làm thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công:

a) Đối với trường hợp không phải kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi xác nhậntiếp nhận xác nhận hợp đồng gia công:

a1) Kiểm tra điều kiện được nhận hợp đồng gia công;.

a2) Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, hợp lệ của hợp đồng gia công;.

a3) Nhập máy các thông tin liên quan đến hợp đồng gia công; trả lại cho thương nhân 01 bản chính hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình;.

a4) Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan phải hoàn thành thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công.

b) Đối với tTrường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất trước khi tiếp nhận xác nhận hợp đồng gia công:

b1) Thực hiện các công việc nêu tại điểm a1, a2, a3 khoản 2 Điều này;.

b2) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan hải quan phải tiến hành xong kiểm tra cơ sở sản xuất và hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu không đủ điều kiện).

Đối với trường hợp doanh nghiệpthương nhân có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác với nơi thông báo hợp đồng gia công thì chậm nhất là 08 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệpthương nhân nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan Hhải quan phải tiến hành xong kiểm tra cơ sở sản xuất và hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công (hoặc từ chối tiếp nhận bằng phiếu yêu cầu nghiệp vụ nếu không đủ điều kiện).

Việc kiểm tra cơ sở sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.



2.2. Đối với phụ lục hợp đồng gia công, cơ quan Hhải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung phụ lục hợp đồng với hợp đồng gia công. Nếu các điều khoản của phụ lục phù hợp với nội dung các điều khoản của hợp đồng thì thực hiện tiếp nhận phụ lục hợp đồng gia công. Nhập máy các thông được thông báo tại phụ lục; trả lại cho thương nhân 01 bản chính phụ lục hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình (nếu có).



Việc kiểm tra cơ sở sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.Điều 8. Kiểm tra cơ sở sản xuất.

1. Các trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:

a) Khi dDoanh nghiệpThương nhân thông báothực hiện hợp đồng gia công lần đầu;

b) Trường hợpDoanh nghiệpThương nhân bên nhận gia công nhưng không thực hiện mà thuê doanh nghiệpthương nhân khác gia công lại toàn bộ hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;;

c) Quá 01 tháng kể từ khi cơ quan Hải quan hoàn thành việc tiếp nhận hợp đồng gia công nhưng doanh nghiệp không tiến hành nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công. Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng có thoả thuận về thời điểm nhập khẩu thì thời hạn trên tính từ ngày có thoả thuận trên hợp đồng/phụ lục hợp đồng.

dc) Quá 03 tháng (hoặc quá chu kỳ sản xuất một sản phẩm đối với gia công sản phẩm đặc thù như đóng tàu, cơ khí…) tháng kể từ khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu lô nguyên vật liệu lần đầu tiên của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nhưng không có sản phẩm xuất khẩu.

Đối với sản phẩm gia công sản phẩm đặc thù như đóng tàu, cơ khí… thì việc kiểm tra cơ sở sản xuất căn cứ vào chu kỳ sản xuất một sản phẩm.

dđ) Cơ quan hải Hhải quan tiến hành kiểm tra trên cơ sở quản lý rủi ro để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệpthương nhân.

2. Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:

a) Sau khi thương nhân nộp đầy đủ hồ sơ thông báo hợp đồng gia công, hoặc

b) Trong quá trình thương nhân sản xuất sản phẩm.

3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của thương nhân là lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công và phải có văn bản thông báo cụ thể nội dung kiểm tra cho doanh nghiệpthương nhân biết”.

.4. Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất (đưa từ Quy trình 1820):

a) Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Nếu là hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê phải bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công; hoặc,

b) Kiểm tra quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất với khai của doanh nghiệpthương nhân trong văn bản giải trình để xác định máy móc, thiết bị có thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của doanh nghiệpthương nhân. Nội dung kiểm tra: kiểm tra các tờ khai nhập khẩu (nếu có); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị (nếu mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (nếu thuê tài chính). Đối với hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê phải bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công; hoặc,

c) Kiểm tra tình hình nhân lực thực hiện hợp đồng gia công:

Nếu không kiểm tra được qua các thông tin do Sở Lao động và Thương binh xã hội cung cấp thì thực hiện như sau:

c1) Đối với các doanh nghiệpthương nhân đã hoạt động từ 02 tháng trở lên:

c1.1) Kiểm tra hợp đồng lao động; hoặc

c1.2) Kiểm tra bảng trả lương cho công nhân tháng gần nhất với đợt kiểm tra; hoặc

c1.3) Kiểm tra danh sách công nhân được đóng bảo hiểm có xác nhận của cơ quan bảo hiểm của tháng gần nhất với đợt kiểm tra.

c2). Đối với doanh nghiệpthương nhân mới bắt đầu hoạt động sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu nhưng chưa đủ 02 tháng: Việc kiểm tra tình hình nhân lực được thực hiện trong quá trình sản xuất sản phẩm gia công.



45. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện thực hiện hợp đồng gia công:

a) Đối với trường hợp chưa xác nhận tiếp nhận hợp đồng: Cơ quan hải quan trả lại hồ sơ thông báokhông tiếp nhận hợp đồng gia công và thông báonêu rõ lý do.

b) Đối với trường hợp cơ quan Hải hải quan đã xác nhận tiếp nhận hợp đồng gia công:

Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu thương nhân có văn bản cam kết khắc phục trong thời hạn nhất định. Đồng thời cơ quan hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi thương nhân đảm bảo các điều kiện về cơ sở sản xuất phù hợp với mặt hàng gia công và giải trình của thương nhân trong bản giải trình cơ sở sản xuất.

Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan hải quan dừng làm thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó. Yêu cầu thương nhân giải trình, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho đơn vị hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông quan để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luậtI. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

Chậm nhất 01 ngày trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan. Hồ sơ đăng ký gồm:

1.1. Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho doanh nghiệp sau khi đăng ký hợp đồng) và 01 bản dịch tiếng Việt (nếu bằng tiếng nước ngoài, trừ tiếng Anh).

1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao.

1.3. Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc mã số thuế (nếu làm thủ tục đăng ký lần đầu): nộp 01 bản sao.

1.4. Giấy phép của Bộ Công Thương đối với hàng hoá gia công thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

1.5. Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu gia công) của Sở Tài nguyên và môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp cấp theo qui định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TT-LT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của liên Bộ-Bộ Công Thương-Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1.6. Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với doanh nghiệp nhận gia công lần đầu: nêu rõ địa chỉ trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ cơ sở sản xuất, năng lực quản lý, năng lực sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị, công suất thiết kế...(kể cả đối với trường hợp thuê gia công lại); Số hiệu tài khoản và tên ngân hàng doanh nghiệp gửi tiền: nộp 01 bản chính.

Đối với văn bản giải trình chứng minh cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chỉ giải trình một lần và giải trình bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã giải trình.

Từ khi đăng ký hợp đồng gia công đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công, nếu có sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan đang quản lý hợp đồng gia công biết.

1.7. Hợp đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại toàn bộ sản phẩm gia công): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

1.8. Bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư cho hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng gia công theo mẫu 01/ĐKNVL-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (chỉ áp dụng khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công): nộp 02 bản chính.

2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan:

2.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.

2.2. Thực hiện đăng ký hợp đồng gia công.

2.3. Trả lại cho doanh nghiệp 01 bản chính hợp đồng gia công, các chứng từ bản chính đã xuất trình.

2.4. Kiểm tra cơ sở sản xuất:

a. Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:

Khi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công hoặc trong quá trình sản xuất nếu cơ quan Hải quan có nghi vấn về địa chỉ, năng lực quản lý, năng lực sản xuất và các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công thì tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

b. Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:

Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra khi cần thiết vào các thời điểm sau:

b1- Sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan; hoặc

b2- Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đã đăng ký.

c. Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp là lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

d. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện thực hiện hợp đồng gia công:

d1- Đối với trường hợp chưa đăng ký hợp đồng: Cơ quan Hải quan không thực hiện đăng ký hợp đồng gia công.

d2- Đối với trường hợp đã đăng ký hợp đồng gia công:

d2.1. Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất sản phẩm theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu doanh nghiệp có văn bản cam kết khắc phục trong thời hạn nhất định, đồng thời cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi doanh nghiệp khắc phục được cơ sở sản xuất.

d2.2. Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan Hải quan dừng làm thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho đơn vị hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông quan để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

56. Phương pháp kiểm tra: Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

Điều 9. Thủ tục thông báo, điều chỉnh và kiểm tra định mức

1. Thông báo định mức

a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cho cơ quan hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với những mã hàng có nhiều kích cỡ (nhiều size) thì khai định mức theo từng size hoặc theo định mức bình quân cho từng mã hàng đó. Cách tính định mức bình quân và giải trình thực hiện theo hướng dẫn tại mẫu 03/TBĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp doanh nghiệpthương nhân thông báo định mức của mã hàng theo định mức bình quân, nhưng trong quá trình xuất khẩu sản phẩm gia công có sự điều chỉnh về lượng sản phẩm xuất khẩu theo từng size so với lượng sản phẩm của từng size trong bảng giải trình thông số tính định mức bình quân khi thông báo ban đầu thì doanh nghiệpthương nhân phải tính lại định mức bình quân theo thực tế sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan Hải hải quan nơi đã tiếp nhận định mức ban đầu.

c) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh.

Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, doanh nghiệp không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan. Doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

c) Đơn vị tính trong bảng định mức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và phải thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/ hoặc phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.

Trường hợp đơn vị tính trong hợp đồng/g hoặc phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo không đồng nhất với đơn vị tính theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC hoặc đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể quy đổi được theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi đơn vị tính trên hợp đồng/phụ lục hợp đồng cho phù hợp tạivới bảng thông báo định mức và tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Thời điểm thông báo, điều chỉnh định mức, tính lại định mức bình quân

a) Thời điểm thông báo định mức:

a1) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 20 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu mã hàng đó.

a2) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: trước hoặc cùng thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục nhập khẩu lần đầu tiên của mã hàng đó.

b) Thời điểm đĐiều chỉnh định mức:

b1) Thời điểm điều chỉnh định mức:

b1.1) Đối với mã hàng xuất khẩu 01 lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu.

Bb1.2) Đối với mã hàng xuất khẩu nhiều lần hết lượng hàng của mã hàng đó trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng: chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu lần cuối cùng của mã hàng (nếu điều chỉnh định mức do nhầm lẫn do trong tính toán) hoặc chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm có điều chỉnh định mức (nếu điều chỉnh với lý do nêu tại tiết b2.2c2, khoản điểm bc, khoản 2, điều này).

b1.3) Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.



cb2) Các tTrường hợp điều chỉnh định mức:

c1b2.1) Do nhầm lẫn trong tính toán (chẳng hạn: áo jackets 03 lớp nhưng tính 02 lớp;, nhầm lẫn về đơn vị tính;, về dấu chấm, dấu phẩy;, nhầm lẫn kết quả tính…).

c2b2.2) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay dđổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế ((phải được thoả thuận trong phụ lục hợp đồng) gia công) thì thì doanh nghiệpthương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục trưởng Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

cd) Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.

d) Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, doanh nghiệpthương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan hải Hhải quan. Doanh nghiệpThương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

đ) Thời điểm thông báo định mức bình quân đã tính lại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này là chậm nhất 15 ngày sau khi xuất khẩu hết lượng hàng của mã hàng có định mức bình quân.

3. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh, đã tính lại với cơ quan Hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Kiểm tra định mức

a) Các trường hợp phải kiểm tra định mức:

Thương nhân thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận định mức đã nộp hoặc trong quá trình thực hiện loại hình gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức, cụ thể:

a1) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nếu có dấu hiệu gian lận thì thực hiện kiểm tra định mức. Nguyên tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, việc kiểm tra được giới hạn ở mức phù hợp với kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.

a2) Đối với thương nhân đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức thì thời gian áp dụng kiểm tra định mức là trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày thương nhân bị xử lý về hành vi gian lận định mức; lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định cụ thể việc kiểm tra định mức. Quá thời gian này thì chỉ thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu gian lận định mức.

b)b1b2b3

b) Địa điểm, phương pháp kiểm tra

b1) Địa điểm kiểm tra

b1.1)- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải hải quan và/hoặc;.

b1.1)- Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệpthương nhân.

b2) Phương pháp kiểm tra

b2.1)- Cơ quan Hải hải quan trực tiếp kiểm tra trực tiếp;

b2.2)- Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

c) Thời điểm kiểm tra định mức:

Cơ quan hải quan chỉ tiến hành kiểm tra định mức khi cần thiết trong các trường hợp sau:

c1) Trước hoặc cùng thời điểm xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng đã nộp bảng định mức, hoặc

c2) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

c3) Khi kiểm tra sau thông quan.

d) Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:

d1) Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

d2) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

d3) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

đ) Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

đ1) Kiểm tra đúng qui trình, không gây phiền hà, cản trở quá trình sản xuất của thương nhân.

đ2) Thời gian kiểm tra:

đ2.1)- Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan hải quan: chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.

Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày hôm sau nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc.

-đ2.2) Đối với trường hợp kiểm tra hồ sơ kết hợp với kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân: chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức. Trường hợp sản phẩm sản xuất có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành.

đ3) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao cho doanh nghiệpthương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức.

Trường hợp mã sản phẩm không thể niêm phong được thì chụp ảnh, công chức kiểm tra định mức và đại diện doanh nghiệp cùng ký tên vào mặt sau của ảnh và ghi rõ trên Biên bản kiểm tra.

đ4) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

e) Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.

g) Biện pháp Xxử lý trong trường hợp kết quả kiểm tra định mức phát hiện không đúngsai so với thực tế:

g1)- Xử phạt vi phạm theo quy định.

g2)- Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở thanh khoản.

g3)- Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở truy thu, truy hoàn.

Điều 10. II. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra định mức:

1. Đăng ký định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư (sau đây gọi chung là định mức):

1.1. Trên cơ sở định mức do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ, doanh nghiệp đăng ký với cơ quan Hải quan theo mẫu 03/ĐKĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Định mức này phải phù hợp với định mức thực tế doanh nghiệp thực hiện. Nếu hợp đồng gia công không quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư thì coi như tỷ lệ hao hụt bằng 0%.

1.2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng xuất khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế thì doanh nghiệp được phép điều chỉnh định mức mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan phù hợp với định mức thực tế mới, nhưng phải có văn bản giải trình lý do cụ thể cho từng trường hợp điều chỉnh. Định mức điều chỉnh không áp dụng cho những sản phẩm đã xuất khẩu.

Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, doanh nghiệp không phải thay đổi mã hàng ghi trong hợp đồng gia công. Doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai xuất khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

1.3. Đơn vị tính trong bản đăng ký định mức tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng gia công đã đăng ký.

2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức của mã hàng:

2.1. Thời điểm đăng ký định mức:

Thời điểm đăng ký định mức được tiến hành cùng với việc đăng ký hợp đồng gia công hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên của hợp đồng gia công.

2.2. Thời điểm điều chỉnh định mức: trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm mã hàng cần điều chỉnh định mức.

3. Định mức doanh nghiệp đã đăng ký, đã điều chỉnh với cơ quan Hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Kiểm tra định mức:

4.1. Các trường hợp phải kiểm tra định mức:

Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan Hải quan có nghi ngờ định mức đã đăng ký hoặc trong quá trình thực hiện loại hình gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức.

4.2. Phương pháp kiểm tra:

a) Kiểm tra tại cơ quan Hải quan.

b) Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

c) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

4.3. Thời điểm kiểm tra định mức:

a) Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký định mức với cơ quan Hải quan, hoặc

b) Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất mã sản phẩm đã đăng ký; hoặc

c) Sau khi xuất khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng đã đăng ký, hoặc

d) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

e) Khi kiểm tra sau thông quan (nếu còn cơ sở để kiểm tra).

4.4. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra định mức:

a) Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

b) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan Hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Hải quan đảm bảo việc kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

c) Thực hiện quyết định của cơ quan Hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

4.5. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

a) Kiểm tra đúng qui trình, nhanh, gọn, không gây phiền hà, cản trở việc sản xuất của doanh nghiệp.

b) Lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.

4.6. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục kiểm tra sau thông quan.

Thông báo mã nguyên liệu, phụ liệu, vật tư

1. Đối với các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công thì trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, doanh nghiệpthương nhân phải thông báo mã nguyên liệu, phụ liệu, vật tư theo mẫu 01/TBNVL-GC Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công lưu mẫu 01/TBNVL-GC theo hợp đồng để thuận tiện theo dõi, quản lý.



2. Trường hợp có phát sinh mã mới trong quá trình thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thì doanh nghiệpthương nhân phải thông báo bổ sung cho cơ quan Hải hải quan.

3. Đối với đơn vị chưa áp ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, thanh khoản hợp đồng gia công thì doanh nghiệpthương nhân sử dụng các chữ số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số 01 để đặt cho mã nguyên liệu, phụ liệu, vật tư.

Điều 11. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công

1. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài:

a) Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại qui địnhhướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư 194/2010/TT-BTChướng dẫn về thủ tục hải quan) nhưng không thực hiện việc khai thuế và kiểm tra tính thuế.

b) Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do bên thuê gia công mua và chỉ định đối tác thứ ba gửi cho doanh nghiệpbên nhận gia công thì trong hồ sơ hải quan nhập khẩu lô hàng phải có thêm văn bản của bên thuê gia công thông báo cho doanh nghiệpbên nhận gia công về việc nhận hàng từ đối tác thứ ba.

c) Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

c1) Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng/ gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;

c2) Khi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu phải khai rõ tên, số lượng sản phẩm hoàn chỉnh gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu trên tờ khai hải quan nhập khẩu và thông báo thống kê số lượng vào mẫu số 08/SPHC-GC Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).

d) Lấy mẫu và lưu mẫu: Việc lấy mẫu và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan194/2010/TT-BTC và hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan.

1.3. Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a. Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;

b. Trong bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho sản phẩm gia công có định mức của loại sản phẩm hoàn chỉnh này.

1.4. Lấy mẫu và lưu mẫu:

Việc lấy mẫu và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan và hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan.

2. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 164 Thông tư này.

3. Trường hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh và thương nhân kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đã đăng ký tờ khai theo loại hình phải nộp thuế thì trên cơ sở đề nghị của chủ hàng, Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện đăng ký lại tờ khai cho chủ hàng trên cơ sở tờ khai khai chưa đúng loại hình và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh để thực hiện việc hoàn trả tiền thuế cho thương nhân (nếu có). Thủ tục, hồ sơ hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp cho thương nhândoanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan.

Nếu biết trước hàng hóa đã về đến Việt Nam thì chủ hàng đăng ký tờ khai hải quan theo đúng loại hình tại Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công, sau đó chuyển hồ sơ cho thương nhân kinh doanh chuyển phát nhanh để làm tiếp thủ tục hải quan với Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh. Thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện theo qui định đối với hàng chuyển phát nhanh. Trường hợp lô hàng nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, chủ hàng có văn bản đề nghị được kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra hàng chuyển phát nhanh thì Chi cục Hải quan nơi quản lý hàng chuyển phát nhanh thực hiện kiểm tra theo đề nghị của thương nhân và Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công.



Điều 12. 2. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và khoản VIII, mục II dưới đây.

Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công



1. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do thương nhân tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:



a) Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công. Không được cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.

b) Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.

c) Thủ tục hải quan:

c1) Đối với thương nhân chế xuất: thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 45 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. Theo đó, đối với hàng hóa phải làm thủ tục hải quan, doanh nghiệpthương nhân chế xuất thực hiện kê khai trên mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

thực hiện2I c2) Đối với cCác thương nhân khác: chỉ : thực hiện phải làm thủ tục hải quan thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do thương nhân tự sản xuất có thuế xuất khẩu, có giấy phép hoặc mua nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tại thị trường Việt Nam (bao gồm cả nguyên liệu, phụ liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu) có thuế xuất khẩu, có giấy phépdo doanh nghiệp khác nhập khẩu sản xuất bán cho doanh nghiệp để cung ứng cho hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, thương nhân kê khai, tính thuế xuất khẩu (nếu có) trên phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (mẫu PLTK/2002-XK).

(Nội dung này hiện Cục Thuế XNK đang lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính liên quan đến việc cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu)Cơ quan Hải quan không thực hiện thanh khoản đối với nguồn nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng từ nguồn do thương nhân tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam. Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC. ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.

1. Đối với nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:

1.1. Phải được thoả thuận trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng về tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

1.2. Không phải làm thủ tục hải quan (trừ doanh nghiệp chế xuất).

1.3. Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu.

1.4. Khai tên gọi, lượng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng đã đưa vào sản xuất trong sản phẩm xuất khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do doanh nghiệpthương nhân trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công:

a) Phải được thoả thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về tên gọi, định mức, tỷ lệ hao hụt, số lượng, đơn giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.

b) Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi ký hợp đồng gia công nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu..

c)Thủ tục hải quan, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế:

Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

(Nội dung này Cục Thuế XNK đề nghị xem xét, đối với trường hợp tự cung ứng bằng hình thức nhập khẩu từ nước ngoài phát sinh sau khi hợp đồng gia công đã được ký kết đúng số lượng, chủng loại như hợp đồng gia công đã ký thì được đăng ký tờ khai theo loại hình gia công và được áp dụng miễn thuế ngay cho phù hợp với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, NĐ 87).

Do vậy, sửa đổi nội dung này tại dự thảo theo 02 phương án sau:

Phương án 1: Thực hiện theo hướng dẫn tại TT 116 và TT 74. Theo đó, Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu (áp dụng cho cả trường hợp nhập khẩu trước hoặc sau khi ký kết hợp đồng gia công).

Phướng án 21: c) Thủ tục nhập khẩu thực hiện như sau:

c1) Đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng được nhập khẩu sau khi có thoả thuận cụ thể số lượng, chủng loạivề việc cung ứng trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: được đăng ký tờ khai nhập khẩu theo loại hình gia công, chính sách thuế theo gia công..

c2) Được sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để nhập khẩu theo loại hình NSXX để cung ứng choĐối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng được nhập khẩu trước khi ký kết hợp đồ hợp đồngng/phụ lục hợp đồng gia công và được áp dụng chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại Thông tư 194/2010/TT-BTC nếuthì phải đáp ứng các điều kiện sau:

c2.1) Phù hợp với nguyên liệu, phụ liệu, vật tưĐược thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về số lượng, quy cách, chủng loại.

c2.2) Thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng.

c2.3) Loại hình nhập khẩu là nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.

d) Chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đăng ký theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.



d) Nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể được nhập khẩu trước hoặc sau khi có thoả thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công về việc cung ứng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư này; nếu nhập khẩu trước khi cung ứng thì thời gian nhập khẩu không quá 02 năm từ khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cung ứng.

đd) Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, thương nhân khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này: tên gọi; lượng nguyên liệu sử dụng để sản xuất lô hàng gia công xuất khẩu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu (mẫu này phải được lưu cùng tờ khai xuất khẩu).



Phương án 2 (như qui định hiện hành, dễ quản lý nhưng chưa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp): Thủ tục nhập khẩu, chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu (áp dụng cho cả trường hợp nhập khẩu trước hoặc sau khi ký kết hợp đồng gia công).

(Bộ Tài chính lựa chọn phương án 1).

Điều 13. 2.4. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, doanh nghiệp khai theo mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này: tên gọi; lượng nguyên liệu sử dụng để sản xuất lô hàng gia công xuất khẩu; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.

Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công

1. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

2. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công của các doanh nghiệpthương nhân có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).

3. Thủ tục hải quan:

a) Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ gia công thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất và làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

b) Đối với máy móc, thiết bị bên thuê gia công cho thuê, mượn nhưng không trực tiếp phục vụ gia công thì thủ tục hải quan, chính sách thuế thực hiện theo quy định









đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại qui địnhhướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC. hướng dẫn về thủ tục hải quan.

Điều 14. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công (hàng mẫu không thanh toán)

1. Thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm mẫu gia công thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại hướng dẫn tại Thông tư Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

hướng dẫn về thủ tục hải quan.

2. Hàng mẫu để làm mẫu gia công phải đáp ứng các điều kiện:

a) Chỉ có thể sử dụng làm mẫu để gia công, không có giá trị thương mại (ví dụ: hàng bị đục lỗ hoặc đóng dấu "hàng mẫu", giày một chiếc, áo một tay);

b) Bộ chứng từ lô hàng thể hiện là hàng mẫu;

c) Mỗi mã hàng mẫu chỉ được xuất/nhập tối đa 05 đơn vị.

Điều 15. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài

1. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Bảng kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;

c) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;

d) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.

2. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại qui địnhhướng dẫn tại Thông tư 194/2010/TT-BTC nhưng không thực hiện việc khai thuế, kiểm tra tính thuế đối với sản phẩm xuất khẩu; ngoài ra thực hiện thêm một số nội dung sau và thực hiện:

a) Nếu sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 12 Thông tư này.

b) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công có sử dụng sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu gắn vào sản phẩm gia công xuất khẩu thì khai rõ trên Tờ khai xuất khẩu và mẫu số 08/SPHC-GC Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu cho đối tác thứ ba nhưng trong hợp đồng gia công chưa thể hiện cụ thể tên, địa chỉ của đối tác này thì khi làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu, thương nhân nộp cho cơ quan hải quan bản sao văn bản của bên thuê gia công chỉ định giao hàng cho đối tác thứ ba.

d) Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, thương nhân xuất trình mẫu lưu nguyên liệu (đối với trường hợp có lấy mẫu) và bảng định mức đã thông báo khi cơ quan hải quan yêu cầu.

Trường hợp thương nhân làm mất mẫu lưu hoặc nghi vấn sản phẩm xuất khẩu không sản xuất từ nguyên liệu gia công nhập khẩu thì công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định (trừ trường hợp sản phẩm đặc thù không thể lấy được mẫu thì có thể chụp ảnh để xem xét).

đ) Ngay sau khi hợp đồng gia công hết hiệu lực nhưng còn sản phẩm gia công chưa xuất khẩu hết thì thương nhân phải có cam kết với Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công về việc xuất khẩu số sản phẩm này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hiệu lực hợp đồng gia công.

e) Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã hàng thương nhân đã thông báo định mức.

3. Thủ tục hải quan đối với lô hàng gia công xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 16, Điều 18 Nghị định số 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 57 Thông tư số 194/2010/TT-BTChướng dẫn về thủ tục hải quan.

Điều 16. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với sản phẩm gia công

Điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo qui định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ. Thủ tục hải quan cụ thể như sau:

1. Đối với sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất:

a) Thủ tục nhập khẩu tại chỗ

a1) Đối với thương nhân xuất khẩu:

- a1.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho thương nhân xuất khẩu trên 04 tờ khai hàng hoá xuất khẩu- – nhập khẩu hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ, ký tên, đóng dấu;

- a1.2) Giao 04 tờ khai hàng hoá xuất khẩu- – nhập khẩu khẩu tại chỗ, hàng hoá , Chỉ chỉ định giao hàng của bBên thuê gia công và Phiếu xuất kho cho thương nhân nhập khẩu.

a2) Đối với thương nhân nhập khẩu:

- a2.1) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho thương nhân nhập khẩu trên 04 tờ khai hàng hoá xuất khẩu- – nhập khẩu tại chỗ;ỗ hải quan;

- a2.2) Nhận hàng do thương nhân xuất khẩu tại chỗ giao;

- a2.3) Nộp hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hàng hoá xuất khẩu- nhập khẩu tại chỗ, hợp đồng mua bán với Bên bên thuê gia công có điều khoản nhận hàng từ Bên bên nhận gia công, Phiếu xuất kho của thương nhân xuất khẩu, cChỉ định giao hàng của Bên bên thuê gia công, các giấy tờ khác theo quy định đối với từng loại hình nhập khẩu (trừ vận tải đơn) và xuất trình mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ ( (đối với hàngnếu nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi thương nhân làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu.

a2.4)- Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, thương nhân nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho thương nhân xuất khẩu.

a3) Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

- a3.1) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế); chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu vi phạm;

- a3.2) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào 04 tờ khai hàng hóa xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ;

- a3.3) Lưu 01 tờ khai và chứng từ thương nhân phải nộp, trả lại cho thương nhân nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ thương nhân xuất trình;

- a3.4) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thương nhân nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

1.1. Thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

1.1.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu:

a) Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai, ký tên, đóng dấu;

b) Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.

1.1.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:

a) Sau khi đã nhận đủ 04 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp nhập khẩu trên 04 tờ khai hải quan.

b) Nhận hàng và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.

Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thục tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.

c) Nộp hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu.

d) Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai; chuyển 02 tờ khai còn lại cho doanh nghiệp xuất khẩu.

1.1.3. Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ:

a) Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu hàng (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan Hải quan khi có yêu cầu.

b) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào 04 tờ khai;

d) Lưu 01 tờ khai và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;

đ) Có văn bản thông báo cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và Cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.

b) Thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

b1) Thương nhân làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

Sau khi nhận đượcNộp hồ sơ hải quan cho Chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ gồm: 02 tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, Chỉ định giao hàng của bên thuê gia công, giấy phép xuất khẩu (nếu mặt hàng xuất khẩu yêu cầu phải có giấy phép)doanh nghiệp xuất khẩu nộp hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu để làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

.

b2) Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ:

- b2.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan xuất khẩu tại chỗ.

- b2.2) Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra tính thuế đối với nguyên vật liệu tự cung ứng (nếu có). Xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan, ký, đóng dấu công chức vào tờ khai hải quan.

b2.3)- Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệpthương nhân nộp, trả doanh nghiệpthương nhân 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệpthương nhân xuất trình.

c) Trường hợp thương nhân giao, nhận sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gia công xuất khẩu được thực hiện nhiều lần trong ngày hoặc tuần hoặc tháng thì được khai gộp trên 01 tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ trên cơ sở các chứng từ giao, nhận từng lần như hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn với điều kiện hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn gộp lại để khai chỉ giới hạn trong ngày hoặc tuần hoặc tháng cho 01 tờ khai của ngày hoặc tuần hoặc tháng đó. Trường hợp tại thời điểm giao, nhận hàng có sự thay đổi về chính sách thuế hoặc tỷ giá thì phải khai tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ riêng, không gộp chung với chứng từ không có thay đổi về chính sách thuế hoặc tỷ giá.

Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo ngày là giờ làm việc cuối cùng của ngày đó. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan gộp theo tuần hoặc tháng là ngày làm việc cuối cùng của tuần hoặc tháng đó.

2. Đối với sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa :

a. Địa điểm làm thủ tục hải quan: tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công có sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.

b. Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chỉ kiểm tra 01 lần khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

c) Sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa phải thực hiện quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá.



a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công có sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, cụ thể:

a1) Doanh nghiệp nhận gia công: làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ như đối với xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài.

a2) Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công: làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ như đối với hàng hoá thương mại. Riêng hồ sơ không cần vận tải đơn. Chính sách thuế và chính sách nhập khẩu hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật.

a3) Chi cục Hải quan có trách nhiệm:

- a3.1) Đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ như đối với xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài (tờ khai này có giá trị để thanh khoản).

a3.2)- Đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ như đối với hàng hoá thương mại nhập khẩu từ nước ngoài.

- a3.3) Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chỉ kiểm tra 01 lần khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

b) Sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ để kinh doanh nội địa phải thực hiện quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá.

c) Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.



c) Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.

3. Thủ tục xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp doanh nghiệpthương nhân nhận gia công cho thương nhânthương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệpthương nhân này thực hiện cả thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.

4. Đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền gia công:

Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Hợp đồng mua bán thay bằng văn bản thoả thuận giữa bên thuê và bên nhận gia công về việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công.

Doanh nghiệpThương nhân phải thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá nhập khẩu, chính sách thuế như đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá. Sản phẩm gia công này được đưa vào để thanh khoản hợp đồng gia công.

45. Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi:

a) Đối với doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 4 bên: doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu, doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

b) Đối với doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu: tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 3 bên: doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu, doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.

c) Trường hợp doanh nghiệpthương nhân xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệpthương nhân nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần Hải quan làm thủ tục xuất khẩu và Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.



Điều 17. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại

Trường hợp bên nhận gia công tại Việt Nam ký kết hợp đồng gia công cho thương nhânthương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhânthương nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo qui định tại điểm b, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ thì doanh nghiệpthương nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhânthương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp đồng gia công với cơ quan Hải hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Doanh nghiệpThương nhân thuê thương nhânthương nhân khác có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên thương nhânthương nhân, địa chỉ trụ sở và địa chỉ cơ sở sản xuất của thương nhânthương nhân nhận gia công lại để cơ quan Hải hải quan có thể kiểm tra khi cần thiết.

Hàng hóa giao nhận giữa các doanh nghiệpthương nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.

Điều 18. Thủ tục giao nhận sản phẩm , bán thành phẩm (dưới đây gọi chung là sản phẩm) hoặc nguyên phụ liệu gia công chuyển tiếp :

1. Trách nhiệm của doanh nghiệpthương nhân:

a) Trên cơ sở văn bản chỉ định của các bên thuê gia công, doanh nghiệpthương nhân giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên giao) và doanh nghiệpthương nhân nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên nhận) tự tổ chức việc giao, nhận hàng theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

b) Giám đốc Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao, nhận sản phẩm đúng khai báo trên tờ khai hàng gia công chuyển tiếp (dưới đây gọi tắt là tờ khai chuyển tiếp).

c) Giám đốc Bên giao chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu của hợp đồng gia công. Giám đốc Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp đúng mục đích gia công.

d) Nếu hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một doanh nghiệpthương nhân nhận gia công, thì doanh nghiệpthương nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.

2. Thủ tục hải quan:

a) Bên giao khai tờ khai hải quan và giao hàng cho Bên nhận:

a1) Bên giao kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng dấu trên cả 4 tờ khai (mẫu HQ/2010-GCCT-Phụ lục I).

a2) Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan và Phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.

b) Sau khi nhận đủ sản phẩm và 04 tờ khai hải quan đã kê khai, ký tên, đóng dấu của Bên giao, Bên nhận tiến hành các công việc sau:

b1) Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 04 tờ khai.

b2) Đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên nhận, hồ sơ đăng ký gồm:

b2.1)- Tờ khai hải quan: nộp 04 bản chính;

b2.2)- Văn bản chỉ định nhận hàng của bên thuê gia công: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

b2.3)- Phiếu xuất kho): nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;

b2.4)- Mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp.

b2.5)- Xuất trình hàng hoá hoặc sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng để cơ quan Hải quan kiểm tra khi có yêu cầu.

c) Nhiệm vụ của Hải quan bên nhận:

c1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan và mẫu hàng gia công chuyển tiếp.

c2) Tiến hành đăng ký tờ khai; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo qui định.

c3) Kiểm tra thực tế hàng hoá: chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá khi có nghi vấn doanh nghiệpthương nhân giao nhận hàng không đúng như khai trên tờ khai gia công chuyển tiếp; trường hợp doanh nghiệpthương nhân đã đưa hàng vào sản xuất thì kiểm tra sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng của doanh nghiệpthương nhân.

c4) Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai.

c5) Lưu 01 tờ khai và bản sao các chứng từ; trả cho Bên nhận 03 tờ khai và bản chính các chứng từ; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường hợp khác khi Hải quan yêu cầu.

d) Sau khi nhận lại 03 tờ khai hải quan đã có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan từ Hải quan bên nhận, Bên nhận lưu 01 tờ khai; chuyển ngay 02 tờ khai còn lại cho Bên giao.

đ) Ngay sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên giao, hồ sơ đăng ký gồm:

đ1) Tờ khai hải quan nhận từ Bên nhận: nộp 02 bản chính;

đ2) Văn bản chỉ định giao hàng: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;

đ3) Phiếu xuất kho: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính.

e) Nhiệm vụ của Hải quan bên giao:

e1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan;

e2) Đăng ký tờ khai; xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan; ký tên, đóng dấu vào cả 02 tờ khai.

e3) Trả cho Bên giao 01 tờ khai và bản chính các chứng từ; lưu 01 tờ khai và bản sao các chúng từ.

Nếu hợp đồng gia công giao và hợp đồng gia công nhận đều do một Chi cục Hải quan quản lý thì Chi cục Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan bên giao và Hải quan bên nhận.

Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường hợp khác đối tác thuê gia công.

3. Tờ khai chuyển tiếp được sử dụng làm chứng từ để thanh khoản hợp đồng gia công nếu đáp ứng được các yêu cầu:

a) Đối với hợp đồng gia công giao:

a1) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của cả 04 bên: Bên giao; Bên nhận; Hải quan quản lý hợp đồng gia công giao (Hải quan bên giao); Hải quan quản lý hợp đồng gia công nhận (Hải quan bên nhận);

a2) Thời điểm Bên giao đến Hải quan bên giao làm thủ tục hải quan phải nằm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công giao và không quá 15 ngày kể từ ngày Hải quan bên nhận ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai. Quá thời hạn nêu trên, nếu tờ khai đó đã được Hải quan bên nhận xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan thì lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.

b) Đối với hợp đồng gia công nhận:

b1) Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 03 bên (trừ Hải quan bên giao);

b2) Thời điểm Bên nhận đến Hải quan bên nhận làm thủ tục hải quan phải trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công nhận và không quá 15 ngày kể từ ngày Bên giao ký xác nhận trên tờ khai chuyển tiếp.

Điều 19. Thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công

1. Các trường hợp được chuyển:

a) Máy móc, thiết bị đã thực hiện xong công đoạn của hợp đồng gia công trước được chuyển sang thực hiện công đoạn của hợp đồng gia công tiếp theo cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công;

b) Nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã nhập khẩu cho hợp đồng gia công nhưng không phù hợp để thực hiện hợp đồng gia công này (do thay đổi mẫu mã sản phẩm), bên đặt gia công yêu cầu chuyển sang thực hiện cho hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công;

c) Nguyên liệu, phụ liệu, vật tư của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công này nhưng bên đặt gia công giao nhầm cho hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công khác cùng đối tác đặt gia công;

d) Các trường hợp khác nếu thương nhân có văn bản giải trình lý do chính đáng được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công chấp thuận cho chuyển, trừ điểm c4, khoản 2, Điều 213 Thông tư này.

2. Thủ tục hải quan:

Áp dụng như thủ tục chuyển tiếp sản phẩm gia công hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này.

Điều 20. Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công

1. Hồ sơ hải quan:

a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: hải quan: nộp 02 bản chính;

b) Văn bản giải trình của doanh nghiệpthương nhân (nêu rõ lý do tái xuất; số, ngày, tháng, năm của tờ khai nhập khẩu và của hợp đồng gia công có hàng trả lại): nộp 01 bản chính kèm bản sao tờ khai nhập khẩu tương ứng;

c) Văn bản đề nghị trả lại hàng của bên thuê gia công: nộp 01 bản chính.

2. Thủ tục hải quan: thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài nguyên liệu, vật tư gia công dư thừa hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều 213 Thông tư này.

3. Thủ tục hải quan đối với hàng gia công đã xuất khẩu bị trả lại để sửa chữa, tái chế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan. số 194/2010/TT-BTC.

Điều 21. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

1. Hồ sơ thanh khoản :

a) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu theo mẫu 01/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

b) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu 02/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

c) Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công (bao gồm cả tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ; tờ khai giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp) đã làm xong thủ tục hải quan đủ cơ sở xác định hàng hoá đã xuất khẩu theo quy địnhhướng dẫn tại Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC theo mẫu 08/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này): nộp 01 bản chính.

d) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu 03/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

đ) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu 04/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

e) Bảng khai nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tự cung ứng (khai khi xuất khẩu sản phẩm, mẫu 02/NVLCƯ-GC ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này): xuất trình bản chính. Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên liệu mua trong nước để cung ứng thì yêu cầu thương nhân xuất trình hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên thuê gia công.

g) Bảng tổng hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 05/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

h) Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu 06/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi thanh khoản).

i) Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu 07/HSTK-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này: nộp 01 bản chính.

k) Tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công khác (nếu có); tờ khai tái xuất máy móc, thiết bị: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).

l) Phiếu theo dõi sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công xuất khẩu (nếu có) theo mẫu 08/SPHC-GC Phụ lục II Thông tư này.

Giám đốc thương nhân ký tên, đóng dấu (nếu là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp) vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.1.1. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu 01/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.2. Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo mẫu 02/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.3. Tờ khai xuất khẩu sản phẩm (bao gồm cả tờ khai xuất khẩu tại chỗ; tờ khai giao sản phẩm gia công chuyển tiếp) đảm bảo các quy định hàng hoá đã thực xuất khẩu theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).







Chứng từ thanh toán tiền công của bên thuê gia công (trừ trường hợp bên thuê gia công thanh toán tiền công bằng sản phẩm gia công): xuất trình bản chính, nộp bản sao. Trường hợp trong hợp đồng gia công có thoả thuận thời hạn thanh toán kéo dài quá 45 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công hết hiệu lực thực hiện thì vẫn thực hiện thanh khoản và lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, giải quyết cho gia hạn thời gian nộp chứng từ thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng gia công nhưng không quá 30 ngày.

Nếu một chứng từ thanh toán tiền công được thanh toán cho nhiều hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình cụ thể số tiền thanh toán cho từng hợp đồng/phụ lục hợp đồng kèm bản sao chứng từ thanh toán đó.

1.4. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công theo mẫu 03/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.5. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) theo mẫu 04/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.6. Bảng khai nguyên liệu tự cung ứng (khai khi xuất khẩu sản phẩm, mẫu 02/NVLCƯ-GC-Phụ lục I): xuất trình bản chính. Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên liệu mua trong nước để cung ứng thì yêu cầu doanh nghiệp xuất trình thêm hoá đơn mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên thuê gia công.

1.7. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo mẫu 05/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.8. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công theo mẫu 06/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 02 bản chính (trả doanh nghiệp 01 bản sau khi thanh khoản).

1.9. Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất theo mẫu 07/HSTK-GC-Phụ lục II: nộp 01 bản chính.

1.10. Tờ khai tạm nhập máy móc, thiết bị thuê, mượn; tờ khai nhận máy móc, thiết bị từ hợp đồng gia công khác (nếu có); tờ khai tái xuất máy móc, thiết bị: xuất trình bản chính (bản chủ hàng lưu).

Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu (nếu là hộ kinh doanh cá thể thì ký, ghi rõ họ tên; số chứng minh thư nhân dân, nơi cấp) vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.

2. Thời hạn nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản::

a) Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

Chậm nhất 45 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng gia công (hoặc phụ lục hợp đồng gia công) kết thúc hoặc hết hiệu lực, doanh nghiệpthương nhân phải nộp đủ hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công (bao gồm cả phương án giải quyết nguyên liệu dư, máy móc, thiết bị tạm nhập, phế liệu, phế phẩm, phế thải) cho Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công.

Đối với những hợp đồng gia công tách ra thành nhiều phụ lục để thực hiện thì thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối với từng phụ lục hợp đồng gia công thực hiện như thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

b1) Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

b1.1) Thương nhân đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên thương nhân không kịp chuẩn bị hồ sơ;

b1.2) Đang có tranh chấp giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công;

b1.3) Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác thương nhân không thực hiện đúng thời hạn thanh khoản.

b2) Thẩm quyền và thời hạn gia hạn:

Căn cứ văn bản giải trình của thương nhân, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều này. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.



3. Phương pháp kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản:

a) Kiểm tra, đối chiếu sơ bộ áp dụng cho doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan: kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, phù hợp của bộ hồ sơ thanh khoản; đối chiếu sở sơ bộ bảng biểu thanh khoản (mẫu 06 Phụ lục II kèm theo Thông tư này) do doanh nghiệpthương nhân nộp với bảng biểu thanh khoản trên máy.

Tiêu chí xác định doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật Hải quan để phân loại hồ sơ thanh khoản là những doanh nghiệpthương nhân đáp ứng các điều kiện sau: chấp hành tốt pháp luật Hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quansố 194/2010/TT-BTC; tại thời điểm nộp hồ sơ thanh khoản, doanh nghiệpthương nhân không còn hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công quá hạn chưa thanh khoản; doanh nghiệpthương nhân không bị xử lý vi phạm về thanh khoản hợp đồng gia công trong khoảng thời gian kể từ ngày đăng kýtại tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối cùng của hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến thời điểm thanh khoản hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.

b) Kiểm tra, đối chiếu chi tiết hồ sơ thanh khoản đối với trường hợp:

b1) Hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệpthương nhân không chấp hành tốt pháp luật Hải quan.

b2) Hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan nhưng có dấu hiệu nghi vấn (về thông báo nguyên vật liệu, về thực xuất khẩu, các nghi vấn phát hiện qua đối chiếu sơ bộ).

b3) Kiểm tra chi tiết xác suất 5% hợp đồng gia công của các doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệpthương nhân không kể những hồ sơ đã kiểm tra chi tiết ở tiết b2, điểm vb, khoản 3, Điều này. Cách tính 5% lấy theo tổng số hợp đồng gia công đã thanh khoản của các doanh nghiệpthương nhân chấp hành tốt pháp luật hải quan của năm trước liền kề, nếu kết quả nhỏ hơn 01 hợp đồng thì lấy tròn 01 hợp đồng.

b4) Đối với trường hợp nêu tại tiết b1, b2 điểm b, khoản 3 Điều này thì Yêu cầu doanh nghiệpthương nhân phải xuất trình bổ sung bản chính Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) và vận đơn/chứng từ vận tải (bản sao có xác nhận của chính thương nhân) xác định hàng hoá đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh để cơ quan hải hải quan kiểm tra, đối chiếu với bảng kê.



4. Thời hạn tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản:

a) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng thuộc diện kiểm tra sơ bộ:

Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệpthương nhân nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, công chức Hải quan hoàn thành việc việc tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hoặc phải thông báo rõ lý do cho doanh nghiệpthương nhân nếu qua kiểm tra sơ bộ có nghi vấn nêu tại tiết b2, điểm b, khoản 3, Điều này phải chuyển sang kiểm tra chi tiết.

Ưu tiên tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu trước đối với các doanh nghiệpthương nhân ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, theo dõi hàng gia công và kết nối được với cơ quan hải quan.

3.1. Đối với doanh nghiệp trong hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan đang được xác định chấp hành tốt pháp luật hải quan: trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, cơ quan Hải quan kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ, phù hợp của bộ hồ sơ thanh khoản và xác nhận thanh khoản cho doanh nghiệp.

b) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng không thuộc điểm a, khoản 4, Điều này:

Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệpthương nhân nộp hồ sơ thanh khoản đầy đủ, hợp lệ, công chức Hải quan hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra chi tiết, đối chiếu hồ sơ thanh khoản.

c) Việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệpthương nhân nộp, xuất trình nêu tại các điểm a, b khoản 4, Điều này được thực hiện tại cơ quan Hải hải quan. Trường hợp lượng hồ sơ thanh khoản nhiều và doanh nghiệpthương nhân có văn bản đề nghị được thực hiện việc kiểm tra hồ sơ thanh khoản tại trụ sở doanh nghiệpthương nhân thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định.

5. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải:

Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Hải quan hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản, doanh nghiệpthương nhân phải làm thủ tục hải quan để giải quyết số nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm, phế thải (nếu có).

6. Xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản

a) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công không có nguyên vật liệu dư; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế thải:

Chậm nhất 01 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu sơ bộ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu chi tiết) sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản, Lãnh đạo Chi cục phải xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản vào Bảng thanh khoản hợp đồng gia công mẫu 06/HSTC-GC ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này.



b) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công không có nguyên vật liệu dư; máy móc, thiết bị thuê mượn; phế liệu, phế thải:

Chậm nhất 01 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu sơ bộ) hoặc 03 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh khoản thuộc diện kiểm tra, đối chiếu chi tiết) sau khi hoàn thành thủ tục hải quan đối với nguyên vật liệu dư, máy móc thiết bị thuê mượn, phế liệu, phế thải Lãnh đạo Chi cục phải xác nhận hoàn thành thủ tục thanh khoản vào Bảng thanh khoản hợp đồng gia công mẫu 06/HSTC-GC và Bảng thanh khoản máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất mẫu 07/HSTK-GC kèm theo Phụ lục II Thông tư này.

Điều 22. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản và quá thời hạn làm thủ tục nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:

1. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản (kể cả thời gian gia hạn), cơ quan hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện các công việc sau:

a1)- Có văn bản mời thương nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định; mời 02 lần.

a2)- Triển khai các biện pháp truy tìm, yêu cầu thương nhân thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản mà thương nhân không nộp hồ sơ thanh khoản, hoặc trường hợp doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động, tự ý ngưng hoạt động, bỏ trốn khi đang thực hiện hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công thì cơ quan hải quan thực hiện tính thuế, ấn định số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, máy móc, thiết bị…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính. Căn cứ tính thuế dựa trên Bảng thông báo định mức và lượng nguyên phụ liệu, vật tư thực tế còn lại dựa trên cân đối tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, tờ khai xuất khẩu sản phẩm. Quá thời hạn nộp thuế theo qui định mà thương nhân không chấp hành việc nộp thuế theo ấn định của cơ quan hải quan thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo qui định.5.1. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh khoản, cơ quan Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:

a1. Có văn bản chuyển trực tiếp mời giám đốc doanh nghiệp đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định; chỉ mời 01 lần, nếu doanh nghiệp không đến thì lập biên bản đơn phương và lưu vào hồ sơ để xử lý.

a2. Tính thuế và ấn định số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với số nguyên liệu, vật tư, máy móc…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản, tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu như đối với hàng nhập kinh doanh.

b) Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế cho hàng hoá nhập khẩu chưa thanh khoản của hợp đồng đó vào tài khoản tạm thu theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày quá thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản mà doanh nghiệp không nộp hồ sơ thanh khoản và/hoặc không nộp thuế theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan thì không được miễn thuế cho các hợp đồng gia công tiếp theo và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

d) Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ và hoàn thành việc thanh khoản sau khi đã nộp thuế, phạt chậm nộp thì được làm thủ tục hoàn trả tiền thuế, tiền phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.

2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục đối với nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:

a) Cơ quan Hải hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:

a1)- Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;

a2)- Tính thuế và ấn định số tiền thuế đối với số nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày cơ quan Hải hải quan hoàn thành thủ tục đối chiếu thanh khoản.

b) Doanh nghiệpThương nhân có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu vào tài khoản tạm thu, thuế GTGT vào tài khoản chuyên thu theo ấn định của cơ quan Hải hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Quá thời hạn nộp thuế, nếu doanh nghiệpthương nhân không nộp thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.

3.liệu, phụ , vật tưa)b)c) c1)- nộp hồ sơ thanh khoảnhướng dẫn2, Điều 21 nàyc2)- 1này,5.3. Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản và thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm:

Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:

- Doanh nghiệp đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên doanh nghiệp không kịp chuẩn bị hồ sơ;

- Đang có tranh chấp giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công;

- Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác nên doanh nghiệp không thực hiện đúng thời hạn thanh khoản.

Căn cứ văn bản giải trình của doanh nghiệp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn quy định tại điểm 2 mục này về thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày.

Điều 23. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn

1. Các hình thức xử lý:

Tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:

a) Bán tại thị trường Việt Nam (thực hiện theo phương thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ);

b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;

d) Biếu, tặng tại Việt Nam;

e) Tiêu huỷ tại Việt Nam.

2. Thủ tục hải quan:

a) Thủ tục hải quan bán nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo hình thức xuất, nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.

6.2.1. Thủ tục hải quan bán nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo hình thức xuất, nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn tại khoản VIII, mục II Thông tư này.

b) Thủ tục hải quan xuất khẩu trả ra nước ngoài theo chỉ định của bên thuê gia công thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu thương mại. Khi làm thủ tục hải quan, công chức Hải quan kiểm tra thực tế lô hàng, đối chiếu nguyên liệu xuất trả nước ngoài với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi nhập khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập với máy móc, thiết bị xuất trả.

6.2.3. c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của bên thuê gia công thực hiện như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này, đồng thời phải thực hiện các công việc sau:

Thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của bên thuê gia công thực hiện như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại khoản X, mục II Thông tư này; ngoài ra phải thực hiện thêm các công việc sau:

c1) Việc làm thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác được thực hiện sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của doanh nghiệpthương nhân khi thanh khoản hợp đồng gia công.

c2) Trường hợp chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công do doanh nghiệpthương nhân khác thực hiện:

- Bên nhận: thông báo thời gian, địa điểm và xuất trình nguyên vật liệu nhận từ hợp đồng khác sang và mẫu lưu lấy khi nhập khẩu để Hải quan bên nhận đối chiếu trước khi đưa nguyên liệu, phụ liệu, vật tư vào sản xuất.

- Hải quan bên nhận: Chậm nhất 01 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của doanh nghiệpthương nhân, hải quan bên nhận phải hoàn thành việc đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu với nguyên liệu chuyển giao, nếu phù hợp thì tiến hành lấy mẫu mới cho hợp đồng nhận nguyên liệu (việc đối chiếu mẫu và lấy mẫu mới thực hiện tại doanh nghiệpthương nhân). Trong quá trình đối chiếu mẫu, nếu phát hiện có dấu hiệu giao nhận khống hoặc giao thiếu hàng hoá so với khai trên tờ khai chuyển tiếp thì kiểm tra toàn bộ lô hàng và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn hoặc nguyên liệu, phụ liệu, vật tư không lấy được mẫu lưu, Hải quan bên nhận thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu doanh nghiệpthương nhân giao nhận khống, giao nhận thiếu hàng hoá so với khai trên tờ khai chuyển tiếp. Lãnh đạo Chi cục Hải quan bên nhận quyết định trường hợp phải kiểm tra.

c3) Trường hợp chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác do cùng một doanh nghiệpthương nhân thực hiện:

- Khi làm thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác, doanh nghiệpthương nhân xuất trình mẫu lưu nguyên liệu của hợp đồng gia công giao;

- Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công chuyển mẫu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư này sang làm mẫu cho hợp đồng gia công mới bằng cách: lập phiếu lấy mẫu mới, chuyển mẫu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sang và niêm phong cùng phiếu lấy mẫu này.

- Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công kiểm tra tại doanh nghiệpthương nhân khi có dấu hiệu chuyển hàng hoá khai trên tờ khai hải quan là không trung thực.

c4) Không được chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sang hợp đồng gia công khác trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệpThương nhân nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhưng không thực hiện hợp đồng gia công mà đề nghị chuyển toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho doanh nghiệpthương nhân khác;

- Doanh nghiệpThương nhân nhận nguyên liệu, phụ liệu, vật tư từ hợp đồng gia công trước nhưng không đưa vào gia công mà tiếp tục đề nghị chuyển sang hợp đồng gia công khác.

d) Thủ tục hải quan biếu, tặng máy móc, thiết bị thuê, mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm:

Hồ sơ hải quan gồm:

- Tờ khai hải quan (sử dụng tờ khai hàng hoá phi mậu dịch): trên tờ khai phải ghi rõ “hàng thuộc hợp đồng gia công số ...ngày....tháng....năm... Doanh nghiệpThương nhân nhận gia công...”: nộp 02 bản chính.

- Văn bản biếu, tặng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính;

- Văn bản chấp thuận của Bộ Công thương nếu hàng biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công Tthương hoặc văn bản cho phép của cơ quan chuyên ngành nếu hàng nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: nộp 01 bản chính.

Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định đối với hàng biếu, tặng. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan hải quan sao 02 bản tờ khai, 01 bản lưu cùng hợp đồng gia công, 01 bản giao cho doanh nghiệpthương nhân nhận gia công (nếu người được biếu tặng không phải là người nhận gia công).

đ) Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:

đ1) Việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm được tiến hành trong quá trình thực hiện hoặc sau khi kết thúc hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng gia công và áp dụng cho cả sản phẩm gia công khi bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam.

đ2) Thủ tục hải quan giám sát việc tiêu huỷ:

- Doanh nghiệpThương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thông báo thời gian, địa điểm tiêu huỷ kèm theo văn bản thoả thuận của bên thuê gia công và văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về quản lý môi trường nếu doanh nghiệpthương nhân trực tiếp tiêu huỷ.

Trường hợp doanh nghiệpthương nhân thuê thương nhânthương nhân khác có chức năng xử lý phế liệu, phế thải thì phải có hợp đồng tiêu huỷ (1 bản chính) và văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đối với thương nhânthương nhân này (1 bản sao).

- Doanh nghiệpThương nhân chủ động tổ chức việc tiêu huỷ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tác động của toàn bộ quá trình tiêu huỷ đối với môi trường.

- Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công cử 02 công chức Hải quan giám sát quá trình tiêu huỷ.

- Khi kết thúc tiêu huỷ, các bên phải tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu huỷ theo đúng quy định. Biên bản này phải có chữ ký của Giám đốc doanh nghiệpthương nhân, dấu của doanh nghiệpthương nhân có hàng tiêu huỷ, họ tên, chữ ký của công chức Hải quan giám sát việc tiêu huỷ, những người được Giám đốc doanh nghiệpthương nhân giao thực hiện tiêu huỷ.

3.. Trường hợp nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên thuê gia công từ bỏ

Thương nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa theo quy định hoặc làm thủ tục tiêu hủy theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều này. Nếu tiêu thụ nội địa thì căn cứ tính thuế tính tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.

4. Đối với hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công, cùng đối tác nhận gia công, thương nhân được bù trừ nguyên phụ liệu cùng chủng loại.

Đối với phần nguyên phụ liệu còn dư (nếu có) thương nhân chịu trách nhiệm kê khai nộp thuế theo qui định sau khi trừ phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức và căn cứ tính thuế tính tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan.



Doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa theo qui định hoặc làm thủ tục tiêu huỷ theo hướng dẫn tại điểm 6.2.5, khoản XII mục này.

Mục 3

THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ

ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI



Điều 24. Thủ tục thông báo hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của thương nhân:

Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, thương nhân phải thông báo hợp đồng. Hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: nộp 01 bản sao;

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: nộp 01 bản sao;

d) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư này, trừ việc kiểm tra cơ sở sản xuất.

Điều 25. I. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:

Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, doanh nghiệp phải đăng ký hợp đồng. Hồ sơ gồm:

1.1. Hợp đồng gia công và phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính;

1.2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: nộp 01 bản sao;

1.3. Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc mã số thuế: nộp 01 bản sao;

1.4. Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính.

2. Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: thực hiện theo điểm 2, khoản IV, mục I Thông tư này.

Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá đặt gia công ở nước ngoài

1. Hồ sơ hải quan như hồ sơ lô hàng xuất khẩu sản phẩm gia công; ngoài ra, nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì phải xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan Hải quan trừ lùi.

2. Thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại hướng dẫn tại Thông tư 194/2010/TT-BTC, trừ việc khai thuế, kiểm tra tính thuếhướng dẫn về thủ tục hải quan.



Điều 26. Thủ tục thông báođăng ký, điều chỉnh và, kiểm tra định mức



1. Định mức sử dụng, định mức vật tư tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư gia công phải được thể hiện trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với thực tế thực hiện hợp đồng gia công. 1. Thông báo định mức

a) Thương nhân có trách nhiệm nộp bảng định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư cho cơ quan Hải quan theo mẫu 03/TBĐM-GC-Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (trừ việc đăng ký theo định mức bình quân).

b) Đơn vị tính trong bảng định mức thực hiện theo quy định tại Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC ngày 25/12/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và phải thống nhất với đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo.

Trường hợp đơn vị tính trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thông báo không đồng nhất với đơn vị tính theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC hoặc đơn vị tính trong Bảng thông báo định mức không thể quy đổi được theo Quyết định số 107/2007/QĐ-BTC dẫn trên thì thương nhân có trách nhiệm quy đổi đơn vị tính cho phù hợp tại bảng thông báo định mức và tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Thời điểm thông báo, điều chỉnh định mức

a) Thời điểm thông báo định mức:

a1) Chậm nhất 20 ngày trước ngày đăng ký tờ khai làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

a2) Trường hợp sản phẩm gia công bán tại nước ngoài thì thương nhân thông báo định mức trước thời điểm thanh khoản hợp đồng gia công.

b) Điều chỉnh định mức:

b1) Thời điểm điều chỉnh định mức: chậm nhất 10 ngày trước khi làm thủ tục đăng ký tờ khai nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công.

b2) Các trường hợp điều chỉnh định mức:

Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu do thay đổi tính chất nguyên liệu, điều kiện gia công, yêu cầu của từng đơn hàng nhập khẩu dẫn đến thay đổi định mức thực tế (phải được thoả thuận trong phụ lục hợp đồng gia công) thì thương nhân nộp bảng điều chỉnh định mức mới của mã hàng kèm văn bản nêu rõ lý do gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công xem xét, quyết định cụ thể cho từng trường hợp.

c) Khi điều chỉnh định mức của mã hàng, thương nhân không phải thay đổi mã hàng đã thông báo với cơ quan Hải quan. Thương nhân và đơn vị Hải quan làm thủ tục cho hợp đồng gia công thống nhất bổ sung thêm mã phụ cho mã hàng đó trên bảng điều chỉnh định mức và trên tờ khai nhập khẩu đối với mã hàng có định mức điều chỉnh.

3. Định mức thương nhân đã thông báo, đã điều chỉnh với cơ quan Hải quan là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.

4. Kiểm tra định mức

a) Các trường hợp phải kiểm tra định mức:

Thương nhân thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài mà cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận định mức đã nộp hoặc trong quá trình thực hiện loại hình gia công đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức, cụ thể:

a1) Đối với hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công nếu có dấu hiệu gian lận thì thực hiện kiểm tra định mức. Nguyên tắc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, việc kiểm tra được giới hạn ở mức phù hợp với kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.

a2) Đối với thương nhân đã bị xử lý vi phạm về gian lận định mức thì thời gian áp dụng kiểm tra định mức là trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày thương nhân bị xử lý về hành vi gian lận định mức; lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định cụ thể việc kiểm tra định mức. Quá thời gian này thì chỉ thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu gian lận định mức.

b) Địa điểm, phương pháp kiểm tra

b1) Địa điểm kiểm tra

b1.1) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và/hoặc;

b1.2) Kiểm tra tại trụ sở thương nhân.

b2) Phương pháp kiểm tra

b2.1) Cơ quan Hải quan kiểm tra trực tiếp;

b2.2) Kiểm tra thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.

c) Thời điểm kiểm tra định mức:

Cơ quan hải quan chỉ tiến hành kiểm tra định mức khi cần thiết trong các trường hợp sau:

c1) Trước hoặc cùng thời điểm nhập khẩu lô sản phẩm đầu tiên của mã hàng đã nộp bảng định mức, hoặc

c2) Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc

c3) Khi kiểm tra sau thông quan.

d) Trách nhiệm của thương nhân trong quá trình kiểm tra định mức:

d1) Giải trình cụ thể, chi tiết về phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã thông báo với cơ quan hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).

d2) Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan hải quan kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.

d3) Thực hiện quyết định của cơ quan hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.

đ) Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:

đ1) Kiểm tra đúng qui trình, không gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của thương nhân.

đ2) Thời gian kiểm tra:

đ2.1) Đối với trường hợp kiểm tra trên hồ sơ tại trụ sở cơ quan Hải quan:

Chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi bắt đầu kiểm tra phải thực hiện xong việc kiểm tra định mức.

Trường hợp một hợp đồng/phụ lục hợp đồng có nhiều mã hàng cần kiểm tra định mức, trong 08 giờ làm việc không thể kiểm tra hết thì được kéo dài sang ngày hôm sau nhưng thời gian kéo dài không quá 08 giờ làm việc.

đ2.2) Trường hợp sản phẩm gia công nhập khẩu có tính đặc thù cần phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thì thời gian kiểm tra không quá 02 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được kết quả giám định từ cơ quan chuyên ngành.

đ3) Niêm phong mẫu sản phẩm đã thực hiện kiểm tra định mức và giao thương nhân tự bảo quản, ghi rõ số niêm phong trên Biên bản kiểm tra định mức.

đ4) Lập Biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện thương nhân được kiểm tra. Mẫu Biên bản do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

e) Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Kiểm tra sau thông quan.

g) Biện pháp xử lý trong trường hợp kết quả kiểm tra định mức không đúng so với thực tế:

g1) Xử phạt vi phạm theo quy định.

g2) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công chưa thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở thanh khoản.

g3) Nếu hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã thanh khoản: xác định định mức chính xác để làm cơ sở truy thu, truy hoàn.



2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức:

a) Trước khi làm thủ tục nhập khẩu sản phẩm, nếu sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại Việt Nam.

b) Trước khi làm thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công, nếu sản phẩm gia công được bán tại nước ngoài.

3. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức: thực hiện như đối với trường hợp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.

Điều 27. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm gia công

1. Hồ sơ hải quan như loại hình nhập khẩu thương mại; tờ khai hải quan đăng ký theo loại hình nhập gia công.

2. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại.

a) Tính thuế và kiểm tra tính thuế:

a1) Việc xác định giá tính thuế, thuế suất, xuất xứ hàng hoá thực hiện theo quy địnhhướng dẫn tại điểm b, khoản 4, Điều 101, Thông tư số 194/2010/TT-BTC.

a2) Căn cứ định mức đã thông báo với cơ quan hải quan và thực tế hàng nhập khẩu để xác định lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa vào gia công cho sản phẩm nhập khẩu.

b) Khi kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi xuất khẩu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm; nếu có nghi vấn gian lận định mức thì phải lấy mẫu, lập Biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu để làm cơ sở cho việc kiểm tra định mức. .

Điều 28. Thủ tục gia công chuyển tiếp ở nước ngoài

Đối với trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì thương nhân doanh nghiệp Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan Hải quan Việt Nam.

Điều 29. Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công

1. Hồ sơ thanh khoản, gồm:

a) Bảng kê tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

b) Bảng tổng hợp nguyên liệu xuất khẩu: nộp 01 bản chính; xuất trình tờ khai xuất khẩu;

cb) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công nhập khẩu: nộp 01 bản chính; xuất trình tờ khai nhập khẩu;

dc) Bảng tổng hợp sản phẩm gia công bán tại nước ngoài: nộp 01 bản chính;

đd) Bảng tổng hợp nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

eđ) Bảng tổng hợp nguyên liệu mua ở nước ngoài (nếu có) để sản xuất sản phẩm gia công đã nhập khẩu: nộp 01 bản chính;

eg) Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính.

Nội dung các bảng biểu kể trên tương tự như bảng biểu tương ứng của hồ sơ thanh khoản hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hướng dẫn tại khoản 1, Điều 19 Thông tư này.

1.6. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công: nộp 02 bản chính.

Nội dung các bảng biểu kể trên tương tự như bảng biểu tương ứng của hồ sơ thanh khoản hợp đồng nhận gia công cho thương nhân nước ngoài hướng dẫn tại khoản XII, mục II Thông tư này.

2. Thủ tục thanh khoản:

Thời hạn doanh nghiệpthương nhân nộp, gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản; phương pháp kiểm tra đối chiếu hồ sơ thanh khoản; xử lý nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công; thời hạn cơ quan Hải quan kiểm tra, xác nhận hồ sơ thanh khoản; xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện như đối với hợp đồng nhận gia công cho thương nhânthương nhân nước ngoài.

Điều 30. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm xuất phục vụ gia công

1. Các hình thức xử lý:

Tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:

a) Bán, biếu tặng, tiêu huỷ tại thị trường nước ngoài;

b) Nhập khẩu về Việt Nam;

c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài;

2. Thủ tục hải quan:

a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường nước ngoài thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công; không đăng ký tờ khai hải quan với hải quan Việt nam nhưng phải khai thuế, nộp thuế xuất khẩu (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị đưa từ Việt Nam ra nước ngoài để gia công.

b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:

b1) Nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam thì làm thủ tục tái nhập;

b2) Nếu nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc thiết bị mua ở nước ngoài thì thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại.

b3) Khi làm thủ tục hải quan, công chức Hải quan kiểm tra thực tế lô hàng thực hiện đối chiếu nguyên liệu nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu được lấy khi xuất khẩu (trường hợp có lấy mẫu); đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị nhập trở lại.

c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:

c1) Việc làm thủ tục chuyển nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác được thực hiện sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công xác nhận vào văn bản đề nghị của thương nhân khi thanh khoản hợp đồng gia công.

c2) Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện đăng ký tờ khai trên hệ thống Quản lý số liệu xuất nhập khẩu như đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại nhưng không thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá, chỉ kiểm tra chi tiết hồ sơ khi hệ thống tự động phân luồng đỏ.



Điều 310. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 415 ngày kể từ ngày kýđăng công báo, thay thế Thông tư số 116/2008/TT-BTCnày ngày 04/12/2008, Thông tư số 74/2010/TT-BTC ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản khác trái với Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan hướng dẫn các đơn vị Hải quan thực hiện thống nhất vừa tạo thuận lợi vừa đảm bảo quản lý về hải quan chặt chẽ hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu đúng qui định của pháp luật.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.



KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn





 

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Quy chế

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com