Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Ngày đăng: 09:33 14-02-2011 | 1532 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tư pháp

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2010/TT-BTP



Hà Nội
, ngày tháng năm 2010

Dự thảo ngày 13/7/2010

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý

Văn bản được kiểm tra và xử lý theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) bao gồm:

1. Văn bản quy phạm pháp luật:

a) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

b) Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

c) Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp;

đ) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.

2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, bao gồm:

a) Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân;

b) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành: Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành hoặc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện ban hành (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).

Điều 2. Nội dung kiểm tra văn bản

Nội dung kiểm tra văn bản quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP là kiểm tra sự phù hợp của văn bản được kiểm tra với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản đó; sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản đó. Cụ thể là:

1. Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua tại thời điểm ban hành văn bản đó, bao gồm:

a) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản;

b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

2. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:

a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 đã quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó.

b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.

3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và phải bảo đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên :

a) Thông tư và Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đó quản lý;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương).

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương và văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và huyện;

c) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương và phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và còn phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện và còn phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố theo quy định của pháp luật. Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải xem xét thủ tục xây dựng và ban hành văn bản để làm cơ sở cho việc xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật đó, cũng như cơ quan, người có trách nhiệm tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.

Điều 3. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra

Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua tại thời điểm kiểm tra văn bản theo quy định tại Chương IX “Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật, nguyên tắc áp dụng, công khai văn bản quy phạm pháp luật” của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Chương VHiệu lực và nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân” của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế các bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thường xuyên và kịp thời rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua tại thời điểm kiểm tra văn bản để làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.

1. Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra là văn bản do cơ quan nhà nước cấp trên của cơ quan có văn bản được kiểm tra ban hành mà nội dung của văn bản được kiểm tra đó phải phù hợp theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư.

Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để kiểm tra đều do một cơ quan ban hành về cùng một vấn đề nhưng có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau; đối với văn bản do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực liên quan đến vấn đề đó.

2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra phải là văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định theo quy định tại Điều 78 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 51 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Đồng thời, các văn bản nói trên phải chưa hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong các văn bản đó; chưa được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó; chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiệu lực của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành được xác định theo hiệu lực của văn bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Trong trường hợp văn bản được quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì chỉ những nội dung của văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó tiếp tục có hiệu lực khi chúng vẫn còn phù hợp với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới.

Văn bản đã bị đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 80 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 52 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thì không được sử dụng làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực cho đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Kết quả của các hoạt động nói tại điểm này là hệ thống các văn bản, quy định đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản, được cập nhật thường xuyên theo yêu cầu của công tác kiểm tra (đồng thời còn có hệ thống các văn bản, quy định đã hết hiệu lực pháp luật tại thời điểm kiểm tra).

3. Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra là văn bản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký ban hành, thông qua tại thời điểm kiểm tra, chưa có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 78 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 51 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Tuy nhiên, khi văn bản được kiểm tra có hiệu lực thi hành thì văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra cũng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.

Điều 4. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật

1. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được công bố công khai, đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương, địa phương hoặc được niêm yết theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Việc công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật nói tại khoản 1 trên đây cũng được áp dụng đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Đối với các văn bản nói tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư thì kết quả xử lý phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản bị huỷ bỏ đã được gửi; nếu văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng thì kết quả xử lý cũng phải được công bố trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Việc công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được thực hiện trong thời gian chậm nhất là sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ khi có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật. Mức độ, thời lượng đưa tin về kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng phải tương xứng với việc phổ biến trước đó đối với văn bản có nội dung trái pháp luật đã bị xử lý.

4. Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, các tổ chức pháp chế bộ, ngành và cơ quan tư pháp địa phương được giao làm đầu mối giúp kiểm tra và xử lý văn bản có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình và các cơ quan thông tin đại chúng khác ở trung ương và địa phương để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh về văn bản có nội dung trái pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành; đưa tin về kết quả xử lý văn bản trái pháp luật.

II. VỀ TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2010/NĐ-CP

Điều 5. Văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra

Việc tự kiểm tra được thực hiện đối với:

1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành (bao gồm cả văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ liên tịch ban hành);

2. Văn bản được nêu tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân.

Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm ta văn bản

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra được giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản đó.

2. Đối với văn bản quy định tại Điều 24 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra được giao cho cơ quan, người đã ban hành văn bản đó .

3. Tuỳ theo tính chất, phạm vi, yêu cầu quản lý và số lượng văn bản được ban hành của từng bộ, ngành, địa phương, việc tự kiểm tra văn bản có thể được giao cho tổ chức pháp chế bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương trực tiếp thực hiện hoặc phân công cho các đơn vị thuộc bộ, ngành, các sở, ban, ngành của địa phương (sau đây gọi chung là đơn vị) thực hiện theo lĩnh vực được giao phụ trách với điều kiện bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò làm đầu mối của tổ chức pháp chế bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương trong việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc theo dõi công tác tự kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết quả tự kiểm tra với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người đứng đầu tổ chức pháp chế bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quy định cụ thể nhiệm vụ của tổ chức pháp chế bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương trong việc làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và các điều kiện bảo đảm cho công tác tự kiểm tra.

Điều 7. Gửi văn bản và việc phối hợp để tự kiểm tra, xử lý văn bản

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, khi phát hành văn bản, đơn vị phát hành văn bản có trách nhiệm đồng thời gửi văn bản cho đơn vị được phân công kiểm tra văn bản đó để thực hiện việc tự kiểm tra. Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, đơn vị được phân công kiểm tra có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.

2. Đối với văn bản liên tịch, tổ chức pháp chế bộ, ngành có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành mình, đồng thời phối hợp với các đơn vị hữu quan thuộc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức đã ký văn bản liên tịch để kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì việc trao đổi, thảo luận và kiến nghị xử lý cũng phải có sự phối hợp giữa các cơ quan đã ký văn bản liên tịch.

3. Tổ chức pháp chế bộ, ngành, cơ quan tư pháp địa phương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp kết quả tự kiểm tra và định kỳ báo cáo công tác tự kiểm tra theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 14 của Thông tư này. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, biên chế và các điều kiện khác phục vụ cho việc tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

III. THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG III CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 40/2010/NĐ-CP

Điều 8. Việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản

Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, thông qua, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông qua tổ chức pháp chế hoặc cơ quan tư pháp (sau đây gọi chung là cơ quan kiểm tra văn bản) theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Đối với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì ngoài việc gửi cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực còn phải gửi cho Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp.

Để việc gửi văn bản được thường xuyên, kịp thời theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản ghi rõ trong mục “Nơi nhận” của văn bản tên của cơ quan kiểm tra văn bản mà mình có trách nhiệm gửi văn bản đến để kiểm tra.

Điều 9. Thực hiện việc kiểm tra văn bản

1. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.

2. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công các chuyên viên chuyên trách, cộng tác viên tiến hành kiểm tra văn bản.

3. Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 3 của Thông tư này để xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.

4. Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký tên và nghi rõ ngày, tháng, năm vào góc trên bên phải của văn bản mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.

5. Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải có báo cáo về kết quả kiểm tra thông qua “Phiếu kiểm tra văn bản”.

“Phiếu kiểm tra văn bản” cần phải có các nội dung sau đây: Họ và tên người kiểm tra văn bản; tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của người kiểm tra về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; đề xuất hướng xử lý đối với nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản (đình chỉ, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản), biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra và xem xét trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật (xem mẫu số 01 kèm theo Thông tư này).

6. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người kiểm tra văn bản phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” và trình lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản. Hồ sơ cần có: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

7. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản tổ chức thảo luận, trao đổi thống nhất về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và thông báo để cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan kiểm tra văn bản là tổ chức pháp chế bộ, ngành thì việc thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Công văn thông báo cần phải có các nội dung cơ bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

8. Việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan, người đã ban hành văn bản đó thực hiện theo quy định tại Chương II của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục II của Thông tư này.

9. Để giúp cho việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật được tốt, sau khi gửi thông báo, cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng của cơ quan đã ban hành văn bản được kiểm tra để trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật đó. Việc trao đổi, thảo luận có thể được thực hiện dưới hình thức làm việc trực tiếp hoặc cơ quan kiểm tra, cơ quan đã ban hành văn bản được kiểm tra (tùy theo từng trường hợp cụ thể) tổ chức hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến của các chuyên gia, đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.

10. Trường hợp cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý hoặc cơ quan có văn bản trái pháp luật không thông báo kết quả xử lý theo quy định thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tiếp theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Hồ sơ báo cáo cần có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; các công văn thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản, cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.

11. Việc kiểm tra văn bản liên tịch được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và phải bảo đảm cơ chế trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan đã ký liên tịch ban hành văn bản.

12. Việc kiểm tra các văn bản quy định tại Điều 24 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP được thực hiện khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân công dân Việt Nam, người nước ngoài (kể cả trường hợp do cán bộ công chức chuyên trách kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản tự phát hiện trong quá trình kiểm tra văn bản). Thủ tục kiểm tra, xử lý, huỷ bỏ các văn bản hay các quy phạm pháp luật trong văn bản này được thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

13. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan theo thời hạn quy định. Nội dung của Sổ theo dõi gồm những nội dung cơ bản sau đây: Số thứ tự; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu nội dung văn bản); văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề xuất xử lý (tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành; nội dung đề xuất xử lý; người ký, cán bộ thực hiện; kết quả xử lý của cơ quan, người ban hành văn bản (tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, văn bản, người ký; nội dung xử lý; và ghi chú (xem mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).

14. Các thông tin, tài liệu về kiểm tra, xử lý văn bản phải được cơ quan kiểm tra văn bản thường xuyên phân loại, xử lý và đưa vào hệ cơ sở dữ liệu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.

Điều 10. Đề xuất xử lý đối với văn bản và cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật.

1. Tùy theo mức độ, nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với pháp luật của văn bản, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất hình thức xử lý:

a) Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản;

b) Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện văn bản được ban hành đúng thẩm quyền nhưng có một phần nội dung không còn phù hợp với nội dung văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên mới được ban hành hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì đề xuất hình thức sửa đổi, thay thế nội dung đó ;

c) Trường hợp văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan, người đã ban hành văn bản hoặc người được ủy quyền thực hiện việc đính chính đối với những sai sót đó. Việc đính chính được thực hiện như đối với văn bản đã được đăng công báo ở Trung ương, địa phương mà có sai sót.

2. Người kiểm tra đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất hình thức, mức độ xử lý theo quy định của pháp luật về trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành theo quy định tại Điều 7 và Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Người kiểm tra văn bản cũng có thể đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm nói trên đối với cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.

IV.VỀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM KHÁC; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO; CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO

Điều 11. Về kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ chuyên trách kiểm tra văn bản

1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm và khối luợng công việc cụ thể, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với các đơn vị hữu quan tham mưu, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thành lập phòng, bộ phận, nhóm hoặc phân công công chức chuyên trách cho phù hợp và bố trí biên chế bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.

2. Cục Kiểm tra văn bản QPPL thuộc Bộ Tư pháp có phương án tiếp tục củng cố tổ chức, biên chế của Cục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định; thường xuyên theo dõi tình hình kiện toàn tổ chức, biên chế làm công tác kiểm tra văn bản ở các bộ, ngành, địa phương, định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để phối hợp với lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 12. Về tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản

1. Cơ quan kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm trước cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản. Cơ quan kiểm tra văn bản quyết định công nhận cộng tác viên và trực tiếp ký hợp đồng với công tác viên kiểm tra văn bản.

2. Chế độ đối với cộng tác viên được thực hiện theo quy định của Liên bộ Tài chính và Tư pháp.

Điều 13. Trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản

1. Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Giám đốc Sở tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp địa phương giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc rà soát, xây dựng và quản lý Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản trong phạm vi thẩm quyền được giao.

2. Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý theo hướng dẫn tại Điều 3 của Thông tư này phục vụ cho việc kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP;

b) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản (kể cả văn bản quy phạm pháp luật và văn bản được kiểm tra và xử lý theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP);

c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;

d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.

Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các tài liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và từng bước tin học hóa theo khả năng và điều kiện kinh phí cho phép để tiện quản lý, tra cứu, sử dụng.

3. Căn cứ vào thẩm quyền và phạm vi văn bản được giao kiểm tra, trách nhiệm tập hợp, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật nói tại điểm a, khoản 2 Điều này được phân công, phân cấp theo hướng dẫn sau đây:

a) Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc liên tịch ban hành để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 (tự kiểm tra) và khoản 2 Điều 13 (kiểm tra theo thẩm quyền và giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra văn bản của bộ, ngành và địa phương) của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế các bộ, ngành tổng hợp kết quả rà soát nói tại điểm b, khoản 3 Điều này để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản;

b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế các bộ, ngành có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành đó và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đó ban hành hoặc liên tịch ban hành để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 (tự kiểm tra) và khoản 1 Điều 13 (kiểm tra theo thẩm quyền) của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP;

c) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Cục Kiểm tra văn bản cung cấp để phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền;

d) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp cung cấp để phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền và cung cấp cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trong quá trình rà soát văn bản, nếu phát hiện có văn bản hoặc quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý để xác định hiệu lực của văn bản hoặc quy định đó, thì cơ quan, tổ chức rà soát phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền kèm theo kiến nghị, đề xuất cụ thể để xem xét, quyết định.

Điều 14. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm

1. Chế độ báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm g khoản 2 Điều 35, điểm d khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP. Việc lập và gửi báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra văn bản được thực hiện cùng với thời hạn gửi báo cáo chung về công tác 6 tháng, hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi báo cáo. Số liệu báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 30 tháng 9 của năm sau, báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến ngày 31 tháng 5 của năm sau.

2. Báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp. Báo cáo 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện được gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và được tổng hợp vào báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Cục kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra văn bản trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

4. Hàng năm, Bộ Tư pháp tổng họp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình công tác kiểm tra, xử lý văn bản của bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Báo cáo 6 tháng và hàng năm về công tác kiểm tra văn bản cần có các nội dung sau đây:

a) Tình hình thực hiện công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền trong thời gian báo cáo, bao gồm số liệu tổng hợp và phân tích, đánh giá đối với từng loại văn bản: do bộ, ngành, địa phương mình ban hành đã được tự kiểm tra và xử lý; đã được gửi đến để kiểm tra và thực tế đã kiểm tra; đã phát hiện có nội dung trái pháp luật và yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý; đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản; đã xử lý theo thẩm quyền;

b) Đánh giá chung về chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản trong lĩnh vực được phân công kiểm tra thông qua hoạt động kiểm tra văn bản và kiến nghị;

c) Tình hình rà soát văn bản làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản trong lĩnh vực được giao; kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;

d) Tình hình tổ chức, cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản và điều kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản;

đ) Hoạt động phối hợp trong thực hiện kiểm tra văn bản và trao đổi nghiệp vụ; công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản;

e) Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị;

g) Những vấn đề khác có liên quan.

Điều 15. Về công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật

1. Kết quả, thành tích đạt được trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao về kiểm tra văn bản là một trong những tiêu chuẩn thi đua để bình xét thi đua, khen thưởng trong thành tích chung của đơn vị, cá nhân.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có thành tích trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được khen thưởng theo quy định tại điểm g khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 35, điểm h khoản 1 Điều 36 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và quy định của pháp luật về khen thưởng.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Về đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản

1. Việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản phải được thực hiện thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm công tác kiểm tra văn bản được thực hiện đúng quy định của pháp luật, kịp thời phát hiện và nhân rộng những sáng kiến, kinh nghiệm tốt trong công tác kiểm tra văn bản, biểu dương các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, uốn nắn những lệch lạc, phát hiện những khó khăn, vướng mắc để kịp thời hướng dẫn, giải đáp.

2. Cục kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản của các bộ, ngành, địa phương.

3. Tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong việc đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra văn bản ở bộ, ngành, địa phương.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày......tháng.......năm 2010 và thay thế Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được nghiên cứu, giải quyết.

BỘ TRƯỞNG

Hà Hùng Cường

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Tờ trình

Ngày nhập

14/02/2011

Đã xem

1532 lượt xem

Dự thảo ngày 13/7/2010

Ngày nhập

14/02/2011

Đã xem

1532 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com