Dự thảo Thông tư hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Ngày đăng: 14:30 20-10-2009 | 1356 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ TÀI CHÍNH Số: /2009/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2009 |
DỰ THẢO 12/10/09 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định 103/2009QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị Quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử như sau:
CHƯƠNG I
HƯỚNG DẪN CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá;
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan thuộc phạm vi áp dụng của thủ tục hải quan điện tử;
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Thí điểm thủ tục hải quan điện tử được áp dụng đối với:
1.1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
1.2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài;
1.3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
1.4. Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất ưu tiên;
1.5. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan;
1.6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
1.7. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
1.8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
1.9. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
1.10. Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;
1.11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
2. Căn cứ tình hình thực tế Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định lộ trình triển khai thí điểm.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hải quan điện tử: là thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử, trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định bằng phương thức điện tử thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan của cơ quan hải quan;
2. Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan: Là thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử theo định dạng chuẩn để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3. Chứng từ điện tử: Là chứng từ tạo ra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Chương I Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: Là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất, được sử dụng để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
5. Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do Người khai hải quan điện tử sử dụng, quản lý để khai, gửi thông tin, nhận phản hồi thông tin, lưu trữ, xử lý Thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
6. Giải phóng hàng: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai hải quan.
7. Thông quan hàng hoá: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đặt dưới một chế độ quản lý hải quan khác khi đã hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết.
8. Đưa hàng hóa về bảo quản tại địa điểm của người khai hải quan: Là việc cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đang trong quá trình làm thủ tục thông quan được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan đến địa điểm của người khai hải quan và giao cho người khai hải quan giữ nguyên trạng hàng hóa hoặc nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan chờ thông quan hàng hóa.
9. Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
10. “Nguyên liệu gia công” bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu để tạo nên sản phẩm gia công.
11. “Nguyên liệu chính” là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
12. “Phụ liệu gia công” là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng không phải thành phần chính của sản phẩm.
13. “Vật tư gia công” là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia công.
14. “Phế liệu gia công” là những chất thải loại hoặc những phần cắt bỏ của nguyên liệu trong quá trình gia công một nguyên liệu hay bán thành phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn phục vụ gia công bị hư hỏng được loại ra trong quá trình sản xuất, gia công.
15. “Phế phẩm gia công” là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (qui cách, kích thước, phẩm chất, giá trị sử dụng...) theo thoả thuận của hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công, bị loại ra trong quá trình gia công.
16. “Phế thải gia công” là nguyên liệu, phụ liệu bị loại ra trong quá trình gia công mà không còn giá trị sử dụng.
17. “Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng” bao gồm:
“Định mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu để cấu thành một đơn vị sản phẩm gia công.
“Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị sản phẩm gia công.
“Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư” là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao gồm cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo lỷ lệ % so với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên liệu) hoặc so với lượng vật tư tiêu hao trong quá trình gia công (đối với tỷ lệ hao hụt vật tư).
18. “Máy móc, thiết bị, dụng cụ gia công” là những máy móc, thiết bị, dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công. Do người thuê gia công cho người nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.
Điều 4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế
1. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 15 Luật Hải quan; Điều 4 Luật quản lý thuế.
2. Nguyên tắc kiểm tra hải quan.
2.1 Đối tượng chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2. Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau thông quan;
3. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, người nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi tới mức độ chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử với các đối tượng không thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
3.1. Không tuân thủ pháp luật hải quan;
3.2. Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
3.3. Kết quả phân tích, đánh giá xác định mức độ rủi ro cao;
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan bị áp dụng mức độ kiểm tra tới toàn bộ hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa tới toàn bộ lô hàng.
Chủ hàng đã nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc thừa số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan.
5. Căn cứ và thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ kiểm tra:
5.1 Căn cứ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:
a. Kết quả phân tích thông tin, đánh giá mức độ rủi ro trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c. Lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của đối tượng quản lý hải quan.
5.2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:
Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, quyết định hình thức và mức độ kiểm tra; quyết định thay đổi hình thức và mức độ kiểm tra do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đưa ra, khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Việc quyết định hình thức và mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thể hiện thông qua việc quyết định cập nhật hoặc chấp nhận hồ sơ rủi ro hoặc thực hiện trực tiếp trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
6. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:
6.1. Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a. Không buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
b. Không trốn thuế, gian lận thuế;
c. Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định của pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; hoặc không bị xử phạt quá ban lần mức phạt tiền thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
6.2. Không bị hệ thống dữ liệu phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan xác định ở mức độ rủi ro cao;
6.3. Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
6.4. Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
7. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế là người:
7.1. Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a. Không buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
b. Không trốn thuế, gian lận thuế;
c. Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định của pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
7.3. Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
7.4. Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
8. Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử người khai hải quan phải sử dụng thống nhất bản khai điện tử, các Mẫu biểu theo quy định tại Thông tư này.
Việc chuyển đổi các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy thành chứng từ điện tử thực hiện theo các khuôn dạng chỉ tiêu thông tin, danh mục dữ liệu quy định tại Phụ lục I Thông tư này; Các Mẫu biểu (trong trường hợp phải in ra giấy) theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
Các khuôn dạng chỉ tiêu thông tin, danh mục dữ liệu và mẫu biểu nêu trên được công bố tại trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo địa chỉ http://www.customs.gov.vn.
Điều 5. Quản lý rủi ro
1. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong việc phân luồng, quyết định hình thức mức độ kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và một số bước nghiệp vụ khác hỗ trợ cho việc phân luồng, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra nêu trên, gồm:
1.1. Kiểm tra sơ bộ thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử;
1.2. Quyết định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
1.3. Quyết định cho phép chậm nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
1.4. Chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;
1.5. Lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
1.6. Kiểm tra định mức nguyên liệu sản phẩm loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu;
2. Việc áp dụng quản lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Tổng cục Hải quan quy định cụ thể về quản lý rủi ro đối với việc phân luồng, quyết định hình thức mức độ kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và một số bước nghiệp vụ khác hỗ trợ cho việc phân luồng, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra đối với thủ tục hải quan điện tử.
3. Khi đã thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này và quy trình, quy định của Tổng cục Hải quan nhưng không phát hiện được vi phạm pháp luật về hải quan thì công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được miễn trừ trách nhiệm cá nhân.
Điều 6. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý thuế; Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Quản lý thuế; Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Người khai hải quan điện tử
1. Người khai hải quan điện tử bao gồm:
1.1. Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật);
1.2. Người được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp;
1.3. Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác;
1.4. Đại lý làm thủ tục hải quan;
2. Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử
2.1. Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử theo mẫu “Đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử” và nộp bản đăng ký cho Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
2.2. Trong thời gian 8 giờ làm việc kể từ khi nhận bản đăng ký hợp lệ, Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử cấp tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và bàn giao cho Người khai hải quan hoặc thông báo từ chối có nêu rõ lý do.
2.3. Người khai hải quan có trách nhiệm thay đổi lại mật khẩu truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy ước riêng của người khai hải quan và bảo mật để sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử.
2.4. Tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có giá trị để giao dịch, làm thủ tục hải quan với tất cả các Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 8. Đại lý làm thủ tục hải quan điện tử.
1. Đại lý thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/ 2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan; Thông tư số 73/2005/TT-BTC ngày 04/9/2005 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 79/ 2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005;
2. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo thoả thuận đã ký trong hợp đồng với doanh nghiệp đã được chấp nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử;
3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nội dung được ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền;
4. Cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về phạm vi ủy quyền trên hợp đồng thuê đại lý;
5. Trường hợp ký kết hợp đồng với doanh nghiệp chưa đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử, đại lý thủ tục hải quan có trách nhiệm đề nghị doanh nghiệp đăng ký theo quy định hoặc đăng ký theo ủy quyền của doanh nghiệp trước khi làm thủ tục hải quan điện tử;
6. Cơ quan hải quan hỗ trợ trong việc thực hiện các biện pháp nâng cao sự tuân thủ pháp luật hải quan cho Đại lý làm thủ tục hải quan.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan, công chức hải quan
1. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan, người nộp thuế:
1.1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan; Điều 6, Điều 7, Điều 30 Luật Quản lý thuế; Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế; Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính; khoản 3 Điều 1 QĐ 103/2009 QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2009.
1.2. Cung cấp thông tin, tạo điều kiện để cơ quan hải quan truy cập được vào Hệ thống khai hải quan điện tử phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 27 Luật Hải quan; Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế.
Điều 10. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan bao gồm tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ theo quy định phải đi kèm tờ khai.
Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc ở dạng văn bản giấy.
Tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm tờ khai ở dạng điện tử lưu giữ tại Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có đầy đủ giá trị để làm thủ tục hải quan, xử lý tranh chấp khi được người khai hải quan ký chữ ký điện tử hoặc sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Chứng từ điện tử :
2.1. Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy;
2.2. Chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau: phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy; có xác nhận trên chứng từ giấy “ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG ĐIỆN TỬ” theo “Mẫu dấu chứng nhận đã chuyển đổi sang dạng điện tử” về việc đã được chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử, có chữ ký và họ tên của người khai hải quan. Trong trường hợp người khai hải quan là pháp nhân thì người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật ký trên chứng từ giấy đã được chuyển đổi sang chứng từ điện tử.
Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy định phải có của hồ sơ hải quan, người khai hải quan phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển đổi theo quy định.
3. Trên cơ sở quản lý rủi ro, các chứng từ theo quy định phải đi kèm tờ khai hải quan điện tử có thể không phải nộp, không phải xuất trình, phải xuất trình, phải nộp cho cơ quan hải quan.
Điều 11. Thời gian khai và làm thủ tục hải quan điện tử
1. Thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Luật hải quan.
Đối với hàng hoá nhập khẩu, ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải.
2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận tờ khai điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Cơ quan hải quan kiểm tra, đăng ký tờ khai hải quan điện tử trong giờ hành chính.
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính.
3. Cơ quan hải quan có thể xem xét, chấp thuận việc làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính trên cơ sở đăng ký trước của người khai hải quan và điều kiện thực tế của mình.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Điều 12. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán
1. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu:
1.1. Tờ khai hải quan điện tử: Bản khai điện tử;
Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử và một số chứng từ được in ra giấy theo mẫu quy định, gồm: Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, Phụ lục tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu (nếu có), Bản kê số công ten nơ (nếu có);
1.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các chứng từ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: 01 bản điện tử hoặc bản sao ở dạng giấy; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác) 01 bản sao;
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
1.3. Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
a. Vận tải đơn: bản điện tử hoặc 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn đối với hàng xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hoá đơn tài chính đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp người khai hải quan đề nghi cơ quan hải quan xác nhận thực xuất;
b. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;
c. Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu;
d. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản sao.
đ. Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
đ.1. Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
đ.2. Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
đ.3. Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
đ.4. Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
2. Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hoá nhập khẩu:
2.1. Tờ khai hải quan điện tử: Bản khai điện tử;
Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hải quan điện tử và một số chứng từ được in ra giấy theo mẫu quy định, gồm: Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu, Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (nếu có), Bản kê số công ten nơ (nếu có);
2.2. Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: Bản điện tử hoặc 01 bản sao; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác) 01 bản sao;
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch;
2.3. Hóa đơn: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
2.4. Vận tải đơn: bản điện tử hoặc 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy hoặc chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn;
Chứng từ có giá trị tương đương vận tải đơn gồm:
Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận tải đơn thì người khai hải quan sử dụng thông tin mã số gói bưu kiện, bưu phẩm hoặc danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) là bản khai hàng hoá (cargo manifest).
2.5. Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
a. Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax, telex, điện báo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật: Giấy đăng ký kiểm tra hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền: 01 bản chính;
c. Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
d. Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản khai điện tử;
đ. Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu;
e. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): bản điện tử hoặc 01 bản chính trong các trường hợp;
e.1. Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
e.2. Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
e.3. Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phần biệt dối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan;
e.4. Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên;
C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.
g. Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.
h. Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 phải có:
h.1. Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
h.2. Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
h.3. Đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư có sử dụng thường xuyên năm trăm đến năm nghìn lao động phải có:
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án khi đi vào hoạt động sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động;
Bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng thường xuyên từ năm trăm đến năm nghìn lao động.
h.4. Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
h.5. Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
i. Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính;
Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
j. Giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
k. Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
k.1. Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu nhập khẩu: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
k.2. Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu;
k.3. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính;
k.4. Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính;
k.5. Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chính;
k.6. Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: xuất trình 01 bản chính;
l. Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính;
m. Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng sử dụng làm vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước. Doanh nghiệp muốn được áp dụng thời hạn nộp thuế 30 ngày cho hàng hóa này thì đăng ký trước khi nhập khẩu với Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo mẫu quy định. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan không phải nộp bản này, cơ quan hải quan sử dụng bản lưu tại cơ quan hải quan.
3. Hồ sơ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại thuộc đối tượng không chịu thuế là hồ sơ hải quan quy định tại Điều này.
4. Các giấy tờ là bản sao quy định tại Điều này do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
Điều 13. Khai hải quan điện tử
Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:
1. Tạo thông tin khai Tờ khai hải quan điện tử, Tờ khai trị giá (trường hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định hiện hành) trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Trường hợp người khai hải quan là đại lý thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định hoặc hưởng mức thuế xuất ưu đãi đặc biệt người khai hải quan phải khai rõ việc giảm thuế suất hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định nào. Việc khai nội dung này thực hiện trên ô ghi chép khác của tờ khai hải quan điện tử in.
2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan.
3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:
3.1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”, thực hiện việc sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan điện tử và các chứng từ đi kèm theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
3.2. Nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:
a. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hải quan điện tử cho phép “thông quan hàng hóa”.
a.1. Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Tờ khai hải quan điện tử in); Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (02 bản nếu có).
a.2. Xuất trình các chứng từ tại tiết a.1 Điều này cùng hàng hoá tại khu vực giám sát hải quan để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”, hoặc xuất trình các chứng từ tại tiết a.1 Điều này tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử để xác nhận “Thông quan” nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in (gồm phụ lục tờ khai, các Bản kê nếu có) làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên tờ khai hải quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đến Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hoá.
b. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra.
Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu, gửi đến cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử và nhận “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”; “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:
b.1. Thông quan hàng hóa:
b.1.1. Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Tờ khai hải quan điện tử in); Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (02 bản nếu có).
b.1.2. Xuất trình các chứng từ tại tiết b.1.1 Điều này cùng hàng hoá tại khu vực giám sát hải quan để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”, hoặc xuất trình các chứng từ tại tiết b.1.1 Điều này tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử để xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản”, nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in (gồm phụ lục tờ khai, các Bản kê nếu có) làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, nếu có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên tờ khai hải quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đến Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hoá.
b.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết c Điều này;
b.3. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết d Điều này;
c. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra.
c.1. Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Tờ khai hải quan điện tử in); Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (02 bản nếu có).
c.2. Nộp, xuất trình Tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Tờ khai hải quan điện tử in (gồm phụ lục tờ khai, các Bản kê nếu có), 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy đã quyết định “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản” hoặc “Thông quan” và xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu.
c.3. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản” thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá.
d. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hoá để kiểm tra;
d.1. Người khai hải quan thực hiện in, ký tên, đóng dấu: Tờ khai hải quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hải quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Tờ khai hải quan điện tử in); Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in (02 bản) nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (02 bản nếu có).
d.2. Xuất trình, nộp tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra và nhận lại theo một trong các trường hợp sau:
d.2.1. 01 Tờ khai hải quan điện tử in (gồm phụ lục tờ khai, các Bản kê nếu có), 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy đã quyết định “Cho phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu” và xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu xin chuyển cửa khẩu.
d.2.2. 01 Tờ khai hải quan điện tử in (gồm phụ lục tờ khai, các Bản kê nếu có), 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá đã quyết định “Giải phóng hàng” hoặc “hàng mang về bảo quản” hoặc “Thông quan” và xuất trình cùng hàng hoá tại khu vực giám sát (trừ hàng hoá tại tiết d.2.2 Điều này) để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” làm chứng từ đi đường đối với hàng nhập khẩu đã kiểm tra thực tế hàng hoá tại cửa khẩu và làm tiếp thủ tục đối với hàng xuất khẩu hoặc lưu người khai hải quan.
d.3. Đối với hàng hóa được Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phép “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản” thì sau khi đã giải phóng hàng hoặc mang hàng hoá về bảo quản người khai hải quan phải tiếp tục thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan hàng hoá.
4. Đối với các trường hợp cần xác nhận thực xuất cho lô hàng xuất khẩu, người khai hải quan khai bổ sung thông tin về vận tải đơn hoặc hoá đơn tài chính (đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu chế xuất) và nhận “Thông báo đã thực xuất” của cơ quan hải quan.
5. Người khai hải quan được phép chậm nộp/xuất trình bản chính một số chứng từ trong hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về việc chậm nộp trên tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải khai, nộp/xuất trình các chứng từ theo yêu cầu cơ quan hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan điện tử.
Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định cho phép chậm nộp chứng từ.
6. Người khai hải quan được phép khai tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan khi đáp ứng điều kiện sau
6.1. Tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh là tờ khai hải quan điện tử được tạo theo các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa chứa đựng các thông tin hoàn chỉnh về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
6.2. Người khai hải quan được khai tờ khai chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
a. Khi khai tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh, người khai hải quan phải khai các thông tin chưa hoàn chỉnh trên cơ sở các chứng từ hiện có thuộc hồ sơ hải quan điện tử;
b. Việc xác định mã số hàng hoá không được khác mã số hàng hoá trong tờ khai hải quan điên tử hoàn chỉnh được hoàn tất sau này. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải qua phân tích, giám định mới xác định được mã số hàng hoá, Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định từng trường hợp cụ thể;
c. Các thông tin liên quan trực tiếp đến hàng hóa phải khai hoàn chỉnh khi đăng ký tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh bao gồm: Thông tin về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nếu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép, về đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật; Thông tin về kiểm dịch động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn, chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trước khi thông quan.
6.3. Người khai hải quan phải hoàn tất tờ khai hải quan điện tử theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngay sau khi có thông tin hoàn chỉnh về hàng hóa nhập khẩu, trên cơ sở chứng từ thuộc hồ sơ hải quan phải có trong thời hạn quy định của pháp luật, để hoàn thành thủ tục hải quan điện tử.
6.5. Việc chấp nhận tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh do Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định từng trường hợp cụ thể.
7. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan (gồm cả tờ khai hải quan điện tử chưa hoàn chỉnh).
8. Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai:
8.1. Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng;
8.2. Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp, được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật;
8.3. Sử dụng đúng mục đích đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, được miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác, đấu thầu thì người uỷ thác, mời thầu xuất khẩu, nhập khẩu có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích hàng hoá theo qui định tại điểm 8.3 Khoản này.
9. Đối với hàng hoá đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng thay đổi mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích sử dụng (đối với trường hợp phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền) thì xử lý như sau:
9.1. Người nộp thuế phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa về số lượng, chất lượng, chủng loại... hàng hóa dự kiến sẽ thay đổi mục đích sử dụng;
9.2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của người nộp thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác định thực tế hàng hóa do người nộp thuế thông báo dự kiến chuyển đổi mục đích sử dụng. Người nộp thuế chỉ được chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác định thực tế hàng hoá;
9.3. Chậm nhất trong thời hạn mười ngày kể từ ngày thực tế chuyển đổi mục đích sử dụng, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật với cơ quan hải quan theo mẫu “Khai thay đổi mục đích sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được xử lý không thu thuế (thuộc đối tượng không chịu thuế), miễn thuế, xét miễn thuế”;
9.4. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính (nếu có) cho hàng hoá đã được xác định không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng trong thời hạn theo hướng dẫn tại điểm h khoản 3 Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009;
9.5. Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng nhưng không có văn bản thông báo với cơ quan hải quan hoặc kê khai quá thời hạn quy định hoặc không tự giác kê khai với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì bị ấn định số tiền thuế, tiền phạt phải nộp và tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu và số tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
Điều 14. Sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
1. Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1.1. Sửa chữa tờ khai hải quan điện tử khi cơ quan hải quan chưa xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” hoặc “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “hàng mang về bảo quản” hoặc “Hàng chuyển cửa khẩu” gồm:
a. Sửa chữa tờ khai hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;
b. Sửa chữa tờ khai hải quan điện tử khi hàng hoá đã được quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “hàng mang về bảo quản” nếu việc sửa chữa nội dung tờ khai hải quan điện tử không ảnh hưởng đến chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và trước khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau thông quan;
1.2. Khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi cơ quan hải quan đã xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” hoặc “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “hàng mang về bảo quản” hoặc “Hàng chuyển cửa khẩu” gồm:
a. Khai bổ sung khi hàng hoá đã được “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “hàng mang về bảo quản” nếu việc bổ sung nội dung tờ khai hải quan điện tử không ảnh hưởng đến chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và trước khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau thông quan;
b. Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b.1. Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, tự giác khai báo với cơ quan hải quan;
b.2. Thời điểm khai báo trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
b.3. Có sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan;
b.4. Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.
2. Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:
2.1. Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
2.2. Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
2.3. Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
3. Khi sửa đổi bổ sung theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, người khai hải quan tạo thông tin sửa đổi bổ sung trên Tờ khai hải quan điện tử; Trường hợp phải in chứng từ sửa chữa khai bổ sung thì in theo: mẫu Tờ khai hải quan điện tử sửa đổi bổ sung; nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận "Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử", và thực hiện các yêu cầu tại thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét quyết định cho sửa đổi bổ sung tờ khai hải quan điện tử.
4. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung:
4.1. Quyền và trách nhiệm của người khai hải quan:
a. Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
b. Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
c. Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;
d. Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
đ. Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
e. Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
4.2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a. Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử"; Trường hợp kết quả sửa chữa, khai bổ sung được in ra chứng từ giấy cơ quan hải quan trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;
c. Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
c.1. Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp khi hàng hoá chưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan đối với hàng nhập khẩu và vào khu vực giám sát hải quan đối với hàng xuất khẩu.
c.2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu đã ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
5. Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót (sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp); tự giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:
5.1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại Khoản 1.2 Điều này; thực hiện các công việc tại Điểm 4.1 Điều này, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;
5.2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm Khoản 1.2 Điều này; xử lý vi phạm hành chính theo quy định và làm tiếp các thủ tục theo quy định.
Điều 15. Hủy tờ khai hải quan
1. Các trường hợp huỷ tờ khai hải quan:
1.1. Tờ khai hải quan điện tử đã đăng ký nhưng quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ sơ hải quan điện tử trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan điện tử;
1.2. Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra.
1.3. Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hoá được miễn kiểm tra thực tế nhưng quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể:
a. Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu mà người khai hải quan chưa đưa hàng đến khu vực giám sát hải quan;
b. Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu mà chưa có hàng đến cửa khẩu nhập;
1.4. Tờ khai hải quan điện tử đã đăng ký nhưng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc hệ thống khai hải quan có sự cố không thực hiện tiếp các thủ tục;
1.5. Người khai hải quan đề nghị huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký
2. Khi huỷ tờ khai theo quy định Khoản 1 Điều này, người khai hải quan tạo thông tin huỷ tờ khai theo đúng khuôn dạng tại Mẫu thông tin huỷ tờ khai, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử", và thực hiện các yêu cầu tại thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan.
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét quyết định cho huỷ tờ khai hải quan điện tử.
3. Trình tự thủ tục huỷ tờ khai hải quan:
3.1. Cơ quan hải quan thực hiện việc huỷ và lưu lại toàn bộ dữ liệu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan của tờ khai đã đăng ký;
3.2. Người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan 02 tờ khai hải quan; các Phụ lục tờ khai, các bản kê, và Phiếu kiểm tra hồ sơ giấy, Phiếu kiểm tra hàng hoá (nếu có) trong trường hợp Tờ khai hải quan điện tử in đã được xác nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Hàng mang về bảo quản” hoặc “Hàng chuyển cửa khẩu”.
3.3. Cơ quan hải quan lưu Tờ khai hải quan điện tử in đã được huỷ (nếu có) theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 16. Thay tờ khai hải quan
1. Các trường hợp thay tờ khai hải quan: Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm hàng hoá ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
2. Khi thay tờ khai theo quy định Khoản 1 Điều này, người khai hải quan tạo thông tin thay tờ khai theo đúng khuôn dạng tại Mẫu thông tin thay tờ khai, nêu rõ lý do, gửi đến cơ quan hải quan, nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử”, và thực hiện các yêu cầu tại thông báo hướng dẫn thủ tục hải quan.
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét quyết định cho thay tờ khai hải quan điện tử.
3. Trình tự thủ tục thay tờ khai hải quan:
3.1. Cơ quan hải quan thực hiện việc huỷ tờ khai đã đăng ký trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này;
3.2. Người khai hải quan thực hiện việc khai tờ khai hải quan điện tử mới thay thế cho tờ khai đã huỷ với loại hình khác. Trình tự thủ tục hải quan thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 17. Kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký tờ khai hải quan điện tử.
Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan cụ thể:
1.1. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa tên hàng và mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Trường hợp hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá hoặc ngoài Danh mục mặt hàng quản lý rủi ro về giá nhưng thuộc Danh mục các mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Phần III Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008.
1.2. Kiểm tra việc khai đủ các tiêu chí của tờ khai hải quan điện tử.
Công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Trường hợp không chấp nhận, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ gửi “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” trong đó nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan điện tử và phân luồng theo một trong các hình thức sau:
3.1. Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử;
3.2. Kiểm tra chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử trước khi thông quan hàng hóa. Công chức hải quan kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
3.3. Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử trước khi thông quan hàng hóa. Công chức hải quan kiểm tra chứng từ cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy thep mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 02 Tờ khai hải quan điện tử in, 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
3.4. Kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa.
Công chức hải quan kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 3.3 Điều này.
Công chức hải quan kiểm tra thực tế cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa theo mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên, đóng dấu công chức và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản cùng 02 Tờ khai hải quan điện tử in, 01 bản lưu hồ sơ. Quyết định thông quan hàng hoá hoặc chuyển đến các khâu nghiệp vụ khác theo quy định.
Điều 18. Quản lý giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Trước hoặc ngay khi khai tờ khai hải quan điện tử để xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (bao gồm cả Bản trích giấy phép từ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đã đăng ký tại Chi cục hải quan khác), người khai hải quan phải khai giấy phép theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
Khi khai giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan phải xác định mã số hàng hóa theo danh mục Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho tất cả hàng hóa trong giấy phép. Trường hợp giấy phép không thể hiện cụ thể từng loại hàng theo danh mục biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan tự xác định mã tham chiếu cho hàng hóa trong giấy phép. Mã tham chiếu đã xác định được sử dụng thống nhất cho tất cả các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu thuộc giấy phép cho đến khi giấy phép hết hiệu lực. Khi khai tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, người khai hải quan phải khai mã tham chiếu tương ứng với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc cấp có thẩm quyền yêu cầu, công chức hải quan thực hiện kiểm tra giấy phép, nếu chấp nhận thì xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, xác nhận “Đã đăng ký làm thủ tục hải quan điện tử”, ký tên, đóng dấu công chức vào Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp xuất trình văn bản giấy, trả lại cho người khai hải quan lưu giữ.
2. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động theo dõi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan đối với hàng hóa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử căn cứ mã số hàng hóa theo danh mục Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hoặc mã tham chiếu do người khai hải quan xác định và các nội dung trong giấy phép
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã đăng ký tại Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử không sử dụng để làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan khác. Trường hợp phải làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan khác, người khai hải quan sử dụng Bản trích giấy phép. Bản trích giấy phép có thể cho lô hàng cụ thể hoặc cho cả thời kỳ tuỳ theo kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan. Chi cục hải quan khác thực hiện theo dõi Bản trích giấy phép, cấp phiếu theo dõi, trừ lùi theo quy định hiện hành.
Khi cần trích giấy phép, người khai hải quan phải tạo thông tin khai Giấy phép trích và gửi đến Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử.
Trường hợp thông tin khai được hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chấp nhận, người khai hải quan in bản trích giấy phép theo mẫu “Bản trích giấy phép”, ký tên đóng dấu xuất trình cho Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử. Căn cứ kết quả kiểm tra Bản trích giấy phép, Đội trưởng hoặc cấp có thẩm quyền tương đương đội trưởng đội nghiệp vụ thủ tục hải quan điện tử quyết định chấp nhận trích giấy phép, ký, đóng dấu công chức trên bản trích giấy phép, cập nhật kết quả vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp không chấp nhận thông tin khai hoặc không chấp nhận trích giấy phép, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có thông báo trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 19. Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử
1. Hình thức, mức độ kiểm tra
1.1. Hình thức kiểm tra hồ sơ hải quan: Kiểm tra chứng từ giấy, kiểm tra chứng từ điện tử (bao gồm cả chứng từ chuyển đổi từ chứng từ giấy);
1.2. Mức độ kiểm tra: Miễn kiểm tra; kiểm tra một nội dung của hồ sơ (Như: kiểm tra nội dung về mã số, trị giá hải quan ...), một loại tới toàn bộ chứng từ;
1.3. Hình thức, mức độ kiểm tra được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
2. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra nội dung khai trên tờ khai hải quan điện tử, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử, đối chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử; kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung khai với quy định pháp luật.
Điều 20. Kiểm tra thực tế hàng hoá
1.Hình thức, mức độ kiểm tra
1.1. Hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá: Do công chức hải quan trực tiếp thực hiện; bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
1.2. Mức độ kiểm tra: Miễn kiểm tra; kiểm tra một phần tới toàn bộ lô hàng;
1.3. Hình thức, mức độ kiểm tra được xác định theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
2. Nội dung kiểm tra thực tế hàng hoá
Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan điện tử.
Điều 21. Nội dung kiểm tra trong quá trình thông quan
1. Kiểm tra xác định tên hàng, mã số hàng hoá: Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Kiểm tra để xác định lượng hàng hoá
2.1. Đối với mặt hàng thông thường, cơ quan hải quan ưu tiên sử dụng các máy móc, phương tiện kỹ thuật hiện đại để thực hiện kiểm tra về lượng hàng; Nếu có dấu hiệu vi phạm về số lượng, trọng lượng hàng hoá thì công chức Hải quan trực tiếp kiểm tra hàng hoá để xác định chính xác.
2.2. Đối với những mặt hàng mà máy móc, phương tiện kỹ thuật hiện đại của hải quan (máy soi công ten nơ, cân điện tử, thiết bị đo lường khác) hoặc trực tiếp công chức hải quan kiểm tra hàng hoá không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn,...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân giám định để xác định.
Trường hợp có cơ sở xác định việc kiểm tra không thể thực hiện được bằng máy móc, phương tiện kỹ thuật hiện đại của hải quan hoặc kiểm tra trực tiếp của công chức hải quan thì cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan trưng cầu thương nhân giám định để xác định.
Thương nhân thực hiện giám định phải đủ điều kiện tiêu chẩn theo quy định của Luật thương mại, phù hợp với yêu cầu giám định cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định của mình.
3. Kiểm tra để xác định chất lượng hàng hoá
3.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra chất lượng:
Cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo lô hàng miễn kiểm tra (chỉ kiểm tra hồ sơ) hoặc thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kết quả kiểm dịch đủ kiều kiện nhập khẩu để làm thủ tục hải quan.
3.2. Đối với hàng hoá không thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra nhà nước về chất lượng:
a. Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để áp dụng chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì cùng với người khai hải quan thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Việc giám định có thể được thực hiện trên mẫu hoặc tài liệu kỹ thuật (catalog,...);
Trường hợp có cơ sở xác định việc kiểm tra không thể thực hiện được bằng máy móc, phương tiện kỹ thuật của hải quan hoặc kiểm tra trực tiếp của công chức hải quan thì cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan trưng cầu thương nhân giám định để xác định;
Thương nhân thực hiện giám định phải đủ điều kiện tiêu chẩn theo quy định của Luật thương mại, phù hợp với yêu cầu giám định cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định của mình.
b. Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra để xác định xuất xứ hàng hoá.
Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
4.1. Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;
4.2. Trong trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hoá phải được hoàn thành trong vòng một trăm năm mươi ngày, kể từ ngày người khai hải quan nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;
Thời gian xem xét giải quyết các vướng mắc về xuất xứ hàng hoá, xem xét chấp nhận C/O không quá ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày C/O được nộp cho cơ quan hải quan hoặc kể từ ngày cơ quan hải quan nghi ngờ có sự gian lận vi phạm về xuất xứ hàng hoá.
4.3. Trường hợp người khai hải quan nộp C/O cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận C/O đó đối với phần hàng hoá thực nhập
5. Kiểm tra thuế bao gồm các nội dung:
5.1. Kiểm tra điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định của pháp luật thuế.
5.2. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt.
5.3. Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế.
5.4. Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo các quy định tại Điều 22. Thông tư này, các quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
Điều 22. Xác định trị giá hải quan
Trị giá tính thuế: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính, riêng việc kiểm tra trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với khâu thông quan: Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra tiêu chí tên hàng và đơn vị tính, cụ thể:
1.1. Yêu cầu kiểm tra:
Đảm bảo tên hàng được khai báo đầy đủ, chi tiết, có thể nhận biết và phân biệt được giữa hàng hoá này với hàng hoá khác, đáp ứng được yêu cầu về phân loại và xác định các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến việc xác định trị giá. Đơn vị tính khai báo phải rõ ràng, đảm bảo tính thống nhất, dễ kiểm tra và phải được định lượng cụ thể.
1.2 Nội dung kiểm tra: Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá, phù hợp với các tiêu chí trên tờ khai trị giá. Cụ thể:
a. Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hoá, như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ,..., đáp ứng được yêu cầu về phân loại và xác định các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa.
b. Đối với các trường hợp tên hàng không được khai báo cụ thể, rõ ràng theo quy định nêu trên, thì yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung. Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đầy đủ thì xử lý theo quy định tại điểm 1.3 mục này.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác,...
c. Đơn vị tính: phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường (như m, kg,...), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như thùng, hộp...) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg, bao nhiêu gói, chiếc...).
1.3. Xử lý kết quả kiểm tra:
a. Nếu người khai hải quan khai báo tên hàng không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra thì thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ giấy, kiểm tra tính chính xác trung thực của trị giá khai báo và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.
b. Nếu người khai hải quan khai báo đáp ứng được yêu cầu kiểm tra thì phân luồng theo bộ tiêu chí quản lý rủi ro và xử lý như sau:
b.1. Đối với hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro và danh mục mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý giá tại địa phương: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
b.1.1. Kiểm tra toàn bộ các tiêu chí ghi trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu và tờ khai trị giá và xử lý như sau:
b.1.1.1. Nếu phát hiện các sai phạm theo quy định tại tiết a.4, a.5, a.6 điểm a khoản 3 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính thì cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế theo các nguyên tắc và phương pháp quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính;
b.1.1.2. Nếu không phát hiện sai phạm hoặc có nghi vấn sai phạm theo quy định tại tiết a.4, a.5, a.6 điểm a khoản 3 mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính nhưng chưa đủ cơ sở để kết luận thì thực hiện kiểm tra tính chính xác, trung thực của trị giá khai báo theo quy định tại tiết 1.1.2 điểm này.
b.1.2. Kiểm tra tính chính xác trung thực của trị giá khai báo theo quy định tại Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính và xử lý như sau:
b.1.2.1. Trường hợp không có nghi vấn về mức giá: thì chấp nhận trị giá khai báo, đồng thời chuyển các nghi vấn sai phạm tại tiết b.1.1.2 (nếu có) sang khâu sau thông quan;
b.1.2.2. Trường hợp có nghi vấn về mức giá: thì thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ giấy và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại mục I phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính;
b.2. Đối với hàng hoá không thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro và danh mục mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý giá tại địa phương thì chấp nhận trị giá khai báo, đồng thời chuyển hồ sơ sang khâu sau thông quan.
2. Đối với khâu kiểm tra sau thông quan: Ngoài việc thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá theo quy định tại mục II phần III Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính, còn thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá theo quy định về kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp do bộ phận kiểm tra tại khâu thông quan chuyển sang theo quy định tại tiết b.1.2 và b.2 điểm b khoản 1.2 mục 1 trên đây.
Điều 23. Lấy mẫu, lưu mẫu, lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
1. Hình thức lấy mẫu: lấy mẫu hiện vật, chụp ảnh.
2. Việc lấy mẫu hàng hoá nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
2.1. Người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan;
2.2. Hàng hoá phải lấy mẫu theo yêu cầu quản lý của cơ quan hải quan, gồm: nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, để sản xuất hàng xuất khẩu; sản phẩm gia công xuất khẩu; hàng xuất khẩu bị trả lại để tái chế (trừ hàng hoá không thể lấy mẫu được, hàng tươi sống, kim khí quý, đá quý);
2.3. Hàng hoá nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
3. Việc lấy mẫu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định đối với các trường hợp cụ thể.
4. Thủ tục lấy mẫu
4.1. Việc lấy mẫu căn cứ vào phiếu yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập thành hai bản, một bản lưu cùng mẫu, một bản lưu tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Tổng cục Hải quan quy định mẫu phiếu này.
4.2. Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan; mẫu phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong. Trường hợp là hình ảnh thì ảnh phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
4.3. Khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận.
4.4. Nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, được chuyển cửa khẩu, được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, nhưng thuộc diện phải lấy mẫu được lấy mẫu tại hải quan cửa khẩu hoặc nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất. Nội dung lấy mẫu được thể hiện trên Tờ khai hải quan điện tử in.
4.5. Trường hợp người khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu tại cửa khẩu, Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử hoặc Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc lấy mẫu theo quy định.
4.6. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu lấy mẫu tại nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất thì thực hiện thủ tục chuyển cửa khẩu theo quy định. Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử thực hiện việc lấy mẫu.
Mẫu chỉ lấy ở mức tối thiểu cần thiết.
5. Lưu mẫu:
5.1. Mẫu được lưu tại:
a. Trung tâm phân tích, phân loại (đối với mẫu do Trung tâm phân tích, phân loại tiến hành phân tích);
b. Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử (đối với các trường hợp Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ có liên quan đến mẫu, các trường hợp là hình ảnh thì ngoài việc lưu ảnh giấy, còn được lưu trong hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan);
c. Doanh nghiệp (đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu; hàng tái chế).
6. Thời gian lưu mẫu
6.1. Mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và/hoặc Cơ quan hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử được lưu trong thời hạn chín mươi ngày tính từ ngày thông quan hàng hoá. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại.
6.2. Mẫu nguyên liệu gia công, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tái chế được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ quan hải quan thanh khoản xong hợp đồng gia công, tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
Điều 24. Đưa hàng hoá về bảo quản tại địa điểm của người khai hải quan
1. Các trường hợp được đưa về bảo quản.
1.1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan hải quan chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan;
1.2. Hàng hoá phải thực hiện kiểm dịch động thực vật, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn, chất lượng trước khi thông quan mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về tự bảo quản thì cơ quan hải quan chấp nhận trừ trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành không cho phép. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về nơi bảo quản, chủ hàng phải khai bổ sung vào hồ sơ hải quan giấy thông báo kết quả về việc kiểm tra, kiểm dịch của cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền.
2. Người khai hải quan tạo thông tin theo Mẫu số 15 Phụ lục II Thông tư này đề nghị đưa hàng về bảo quản tại địa điểm của người khai hải quan, chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa.
3. Đội trưởng hoặc cấp có thẩm quyền tương đương đội trưởng đội nghiệp vụ thủ tục hải quan điện tử thuộc Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử quyết định cho người khai hải quan đưa hàng hoá về bảo quản tại địa điểm của người khai hải quan. Việc quyết định thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Điều 25. Giải phóng hàng hoá
1. Trường hợp được giải phóng hàng:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân loại để xác định số thuế phải nộp khi chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ sở tự kê khai, tự tính (cộng thêm số tiền thuế dự kiến điều chỉnh của cơ quan hải quan nếu có) trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng đứng ra bảo đảm về số tiền thuế phải nộp.
2. Đội trưởng hoặc cấp có thẩm quyền tương đương đội trưởng đội nghiệp vụ thủ tục hải quan điện tử thuộc Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử quyết định việc giải phóng hàng quy định tại Khoản 1 Điều này.Việc quyết định thực hiện trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Điều 26. Thông quan hàng hóa
1. Hàng hoá được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
Đối với hàng hoá thuộc danh mục phải thực hiện kiểm dịch động thực vật (do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công bố), kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (do Bộ y tế công bố), kiểm tra chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn, chất lượng (do Bộ khoa học và công nghệ công bố) trước khi thông quan: được thông quan sau khi có giấy thông báo kết quả kiểm tra chất lượng, kết quả kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kết quả kiểm dịch đủ điều kiện nhập khẩu;
Đối với hàng hoá khác thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng không yêu cầu phải có kết quả đủ điều kiện nhập khẩu trước khi thông quan: được thông quan trên cơ sở giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng. Cơ quan hải quan không chịu trách nhiệm đối với chất lượng hàng hoá nhập khẩu sau khi đã được thông quan.
2. Hàng hoá chưa làm xong thủ tục hải quan có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
2.1 Thiếu một số chứng từ bản chính thuộc hồ sơ hải quan nhưng được cơ quan hải quan đồng ý cho chậm nộp;
2.2. Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng đứng ra bảo đảm về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Thẩm quyền quyết định.
3.1. Thủ trưởng Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử quyết định thông quan đối với những lô hàng được miễn kiểm tra hải quan bằng việc quyết định cập nhật tiêu chí rủi ro vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
3.2. Công chức kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá quyết định thông quan đối với những trường hợp:
a. Kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp với quy định pháp luật trong trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử.
b. Kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với thông tin khai trong trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá.
3.3. Đội trưởng hoặc cấp có thẩm quyền tương đương đội trưởng đội nghiệp vụ thủ tục hải quan điện tử thuộc Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử quyết định thông quan đối với những lô hàng không thuộc Điểm 3.1, 3.2 Khoản 3 Điều này.
4. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu, công chức hải quan thuộc Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử căn cứ quyết định trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận đã thông quan trên tờ khai hải quan điện tử in.
Điều 27. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
1. Trách nhiệm của người khai hải quan.
1.1. Hàng hoá chịu sự giám sát hải quan, các phương thức giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử theo quy định hiện hành về giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan người khai hải quan phải xuất trình, nộp hồ sơ, xuất trình hàng hoá:
a. Đối với hàng xuất khẩu:
a.1. Tờ khai hải quan điện tử in; Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (nếu có) đã được cơ quan hải quan quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Bảo quản hàng hoá”: 02 bản.
a.2. Hàng hoá.
a.3. Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”.
b. Đối với hàng nhập khẩu:
Tờ khai hải quan điện tử in; Phụ lục tờ khai hải quan điện tử in nếu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có từ 4 mặt hàng trở lên; các Bản kê (nếu có) đã được cơ quan hải quan quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Bảo quản hàng hoá”: 02 bản.
b.1. Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp cảng;
b.2. Hàng hoá;
b.3. Nhận lại 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”.
2. Trách nhiệm hải quan giám sát.
2.1. Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.
2.2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra như sau:
a. Hàng xuất khẩu:
a.1. Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu container, phiếu xuất kho; tình trạng bên ngoài, niêm phong hải quan (nếu có) với tờ khai hải quan.
a.2. Xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” trên tờ khai xuất khẩu, ký tên, đóng dấu công chức; Thu lại 01 bản chuyển về Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hải quan điện tử, trả người khai hải quan 01 bản,.
a.3. Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc sổ theo dõi.
b. Hàng nhập khẩu.
b.1. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa các chứng từ do người khai hải quan xuất trình quy định tại Điểm 2.2 Điều 13. Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử in.
b.2. Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu container, tình trạng bên ngoài, niêm phong hải quan (nếu có) với các chứng từ do người khai hải quan xuất trình. Đối với các lô hàng rời thì đối chiếu nội dung tờ khai hải quan với nội dung phiếu xuất kho, bãi;
b.3. Xử lý kết quả kiểm tra.
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, xác nhận “ Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” trên Tờ khai nhập khẩu, ký tên, đóng dấu công chức; Thu lại 01 bản chuyển về Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hải quan điện tử, trả người khai hải quan 01 bản.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.
Đối với trường hợp hết thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử in, Chi cục hải quan cửa khẩu thu 02 tờ khai hải quan điện tử in, chuyển về Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai hải quan điện tử.
Điều 28. Xác nhận thực xuất
1. Căn cứ để xác nhận thực xuất:
1.1. Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu
1.2. Hoá đơn của lô hàng.
1.3. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người khai hải quan phải xuất trình một trong các chứng từ sau:
- Chứng từ vận tải chính thức của hàng hoá xuất khẩu đối với trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài;
- Hoá đơn tài chính hoặc chứng từ xác nhận hàng hóa đưa vào khu phi thuế quan đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất, khu phi thuế quan;
- Kết quả giám sát việc hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu của hải quan cửa khẩu.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, cơ quan hải quan không xác nhận thực xuất; căn cứ để xác định hàng hoá đã thực xuất khẩu là tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan.
3. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động đối chiếu để xác nhận thực xuất. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan yêu cầu người khai hải quan xuất trình một trong các chứng từ quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức hải quan thuộc Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử kiểm tra, xác nhận thực xuất. Kết quả được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
4. Khi có đề nghị của người khai hải quan, công chức hải quan thuộc Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử căn cứ thông tin thực xuất trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan ký, đóng dấu công chức vào ô xác nhận thực xuất trên tờ khai hải quan điện tử in.
5. Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai điện tử có trách nhiệm cung cấp thông tin thực xuất theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn cho cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 29. Phúc tập hồ sơ hải quan
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày quyết định thông quan lô hàng trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Điều 30. Quy định về chuyển cửa khẩu
1. Hàng hóa chuyển cửa khẩu
1.1. Hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất.
Hàng hoá xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế không phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
1.2. Hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa. Hàng hóa nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá không thuôc đối tượng phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu (trừ hàng hoá phải lấy mẫu tại khu vực ngoài cửa khẩu). Hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:
a. Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;
b. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa là nhà máy, xí nghiệp nơi sản xuất;
c. Hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra tập trung, trạm thu gom hàng lẻ ở nội địa;
d. Hàng hoá là thiết bị văn phòng của doanh nghiệp như bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm được đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu là tài sản để phục vụ cho hoạt động của chính doanh nghiệp đó, được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục Hải quan điện tử để làm thủ tục chuyển cửa khẩu. Thủ tục hải quan theo đúng loại hình quy định. Nếu hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thì việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện tại địa điểm ghi trong đơn đề nghị chuyển cửa khẩu.
e. Hàng hoá nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá ngoài cửa khẩu. Trừ các ICD thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực IV-Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tại công văn số 7178/VPCP-KTTH ngày 24/10/2008 của Văn phòng Chính phủ.
Đối với hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (DNCX); nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu có vận đơn ghi cảng đích là ICD thì doanh nghiệp được làm thủ tục chuyển cửa khẩu về Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công, chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử để làm tiếp thủ tục hải quan. Đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế, nếu doanh nghiệp đề nghị được kiểm tra thực tế ngay tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD tiến hành kiểm tra thực hàng hoá theo đề nghị của Chi cục Hải quan quản lý DNCX, Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công, Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử .
f. Hàng hoá đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan (trừ:Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam; Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường; Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép) trên vận đơn ghi “hàng hoá gửi kho ngoại quan”, mà kho ngoại quan đó nằm trong khu vực cảng nội địa (ICD) thì được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan ghi trên vận đơn.
g. Hàng hoá chuyển cửa khẩu khác theo quy định pháp luật.
2. Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hoá trong các trường hợp:
2.1. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan hoặc đảm bảo việc quản lý hải quan. Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá.
2.2. Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện được chuyển cửa khẩu nhưng theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành phải kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập.
2.3. Theo đề nghị của Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục Hải quan điện tử.
2.4. Kết quả kiểm tra tại điểm 2.1, 2.2, 2.3 được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục Hải quan điện tử trong trường hợp không kết nối được với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Đăng ký, quyết định chuyển cửa khẩu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
3.1. Đăng ký chuyển cửa khẩu cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện đồng thời hoặc sau khi khai tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Người khai hải quan phải khai các nội dung đề nghị chuyển cửa khẩu theo bản khai “Đề nghị chuyển cửa khẩu”.
Việc kiểm tra tiếp nhận “Đề nghị chuyển cửa khẩu” được thực hiện khi đăng ký tờ khai.
3.2. Quyết định cho phép chuyển cửa khẩu (gồm cả địa điểm, thời gian) hoặc không cho phép được thể hiện tại “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” trên hệ thống và được thể hiện trên Tờ khai hải quan điện tử in
4. Giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
4.1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu phải được chứa trong công ten nơ, thùng, kiện hoặc phải được chứa trong phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan (hàng siêu trường, siêu trọng …) và không thể kiểm tra thực tế tại cửa khẩu (hàng có yêu cầu bảo quản đặc biệt ….) thì Chi cục hải quan có hàng chuyển cửa khẩu đi phải thông báo cho Chi cục hải quan nơi có hàng chuyển cửa khẩu đến tình hình hàng hoá vận chuyển không được niêm phong.
4.2. Đối với các lô hàng nhỏ, lẻ nếu không chứa trong công ten nơ phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thì thực hiện niêm phong từng kiện hàng.
5. Người khai hải quan đăng ký chuyển cửa khẩu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đã được cơ quan hải quan cho phép chuyển cửa khẩu để làm chứng từ vận chuyển hàng hoá trên đường. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hoá, nguyên niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải và đi đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian như đã đăng ký. Thực hiện các hướng dẫn về thủ tục của cơ quan Hải quan trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Xuất trình và nộp bộ hồ sơ hải quan và hàng hoá chuyển cửa khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu để làm thủ tục theo quy định.
Điều 31. Thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi Hệ thông xử lý dữ liệu hải quan điện tử có sự cố tạm dừng hoạt động.
Khi hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố tạm dừng hoạt động, thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện như sau:
1.1.Cơ quan Hải quan thông báo cho người khai hải quan biết Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố, tạm dừng hoạt động.
1.2. Người khai hải quan làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy định hiện hành. Việc khai hải quan thực hiện trên Hệ thống khai hải quan điện tử, in Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu và các mẫu ấn chỉ khác theo quy định tại Thông tư. Xuất trình, nộp toàn bộ hồ sơ hải quan điện tử tại Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Thực hiện việc truyền dữ liệu, đồng bộ dữ liệu với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan khi có yêu cầu.
1.3. Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy định hiện hành. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quyết định hình thức, mức độ kiểm tra lô hàng. Cập nhật thông tin vào Hệ thống khai hải quan điện tử khi hệ thống hoạt động trở lại, kiểm tra, đồng bộ dữ liệu với Hệ thống khai hải quan của người khai hải quan.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ GIA CÔNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 32: Hợp đồng gia công
1. Hình thức và nội dung hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung hợp đồng gia công được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.
2. Phụ lục hợp đồng gia công
2.1. Mọi sự thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các điều khoản của hợp đồng gia công đều phải thể hiện bằng phụ lục hợp đồng và đăng ký các phụ lục này với cơ quan hải quan trước hoặc cùng thời điểm doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng đầu tiên theo phụ lục hợp đồng đó. Riêng trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công thì chấp nhận trị giá ghi trên hoá đơn thương mại của hồ sơ nhập khẩu, không bắt buộc phải mở phụ lục điều chỉnh.
2.2. Nếu một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một năm thì có thể tách hợp đồng thành nhiều phụ lục để thực hiện. Thời gian thực hiện của mỗi phụ lục không quá một năm. Trường hợp đặc biệt thời gian gia công một sản phẩm vượt quá một năm thì hợp đồng gia công/phụ lục hợp đồng gia công thực hiện theo từng sản phẩm (như: gia công sữa chữa tàu biển).
3. Trường hợp bên nhận gia công tại Việt Nam ký kết hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê thương nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo qui định tại điểm b, khoản 2, Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ thì doanh nghiệp ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thanh khoản hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Hàng hóa giao nhận giữa các doanh nghiệp phía Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.
4. Nơi làm thủ tục hải quan: Người khai hải quan thực hiện việc đăng ký hợp đồng gia công tại Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử nơi thuận tiện nhất cho việc đăng ký thực hiện hợp đồng gia công.
5. Hàng mẫu để làm mẫu gia công phải đáp ứng các điều kiện:
5.1. Hàng mẫu là sản phẩm gia công hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để bên nhận gia công sử dụng làm mẫu phục vụ sản xuất sản phẩm gia công. Hàng mẫu chỉ sử dụng để làm mẫu, không được sử dụng cho mục đích khác;
5.2. Bộ chứng từ lô hàng thể hiện là hàng mẫu;
5.3. Mỗi mã hàng mẫu chỉ được xuất/nhập tối đa 05 đơn vị.
6. Việc lấy mẫu và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư.
Điều 33: Thủ tục đăng ký, sửa đổi hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công
1. Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công
1.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, người khai hải quan thực hiện khai hải quan điện tử về hợp đồng gia công theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Thông tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Các thông tin khai hải quan gồm:
a.1. Thông tin chung về hợp đồng gia công theo mẫu Hợp đồng gia công, Phụ lục I;
a.2. Thông tin danh mục nguyên liệu (nếu có) theo mẫu Danh mục nguyên liệu, vật tư gia công, Phụ lục I;
a.3. Thông tin danh mục sản phẩm (nếu có) theo mẫu Danh mục sản phẩm tia công, Phụ lục I;
a.4. Thông tin danh mục thiết bị (nếu có) theo mẫu Danh mục thiết bị gia công, Phụ lục I;
a.5. Thông tin danh mục hàng mẫu (nếu có) theo mẫu Danh mục hàng mẫu, Phụ lục I;
a.6. Thông tin định mức (nếu có) theo mẫu Định mức thực tế của sản phẩm gia công, Phụ lục I;
a.7. Thông tin giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu sản phẩm gia công, nguyên liệu, vật tư gia công, máy móc thiết bị thuê mượn phục vụ gia công thuộc Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép; thông tin danh mục hàng hóa đính kèm giấy phép;
a.8. Thông tin về hợp đồng thuê gia công lại toàn bộ sản phẩm gia công.
Tất cả các tiêu chí về tên gọi, mã nguyên liệu, vật tư, máy móc, hàng mẫu; mã HS; đơn vị tính, người khai hải quan phải khai thống nhất từ khi nhập khẩu nguyên liệu đến khi thanh khoản hợp đồng gia công;
Trường hợp một loại nguyên liệu ban đầu được tách ra thành nhiều nguyên liệu để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm (như mặt hàng thuỷ sản), nguyên liệu ban đầu dưới đây được gọi là nguyên liệu gốc; các nguyên liệu được chế biến từ nguyên liệu gốc dưới đây được gọi là nguyên liệu thành phần; sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng là sản phẩm tạo nên từ bản thân nguyên liệu thành phần hoặc từ sự kết hợp giữa nguyên liệu thành phần với các nguyên liệu khác. Cả nguyên liệu gốc và nguyên liệu thành phần đều phải được đăng ký trên danh mục nguyên liệu nhập khẩu.
b. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan:
b.1. Nhận “Thông báo từ chối hợp đồng gia công” theo Mẫu Thông báo gia công Phụ lục I, và sửa đổi, bổ sung thông tin về hợp đồng gia công theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
b.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục đăng ký hợp đồng gia công” theo Mẫu Thông báo gia công Phụ lục I và thực hiện các công việc dưới đây:
b.2.1 Đối với hợp đồng gia công được chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ hợp đồng đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu;
b.2.2. Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu phải nộp hoặc xuất trình hồ sơ để kiểm tra thì người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ theo yêu cầu.
c. Hồ sơ nộp hoặc xuất trình với cơ quan hải quan khi có yêu cầu bao gồm:
c.1. Hợp đồng gia công và các phụ lục hợp đồng (nếu có): nộp 02 bản chính (01 bản Hải quan lưu và 01 bản trả lại cho doanh nghiệp sau khi đăng ký hợp đồng) và 01 bản dịch tiếng Việt (nếu hợp đồng lập bằng tiếng nước ngoài trừ Tiếng Anh);
c.2. Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền đối với hàng hoá gia công thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
c.3. Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu (đối với trường hợp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu gia công) của Sở Tài nguyên và môi trường nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp cấp theo qui định tại Thông tư liên tịch số 02/2007/TT-LT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của liên Bộ Công Thương-Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c.4. Hợp đồng thuê gia công lại (đối với trường hợp thuê gia công lại toàn bộ sản phẩm gia công);
c.5. Chứng từ khác đối với người khai hải quan lần đầu tiên thực hiện hợp đồng gia công:
c.5.1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: nộp 01 bản sao;
c.5.2. Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc mã số thuế: nộp 01 bản sao;
c.5.3. Văn bản giải trình, chứng minh cơ sở sản xuất đối với doanh nghiệp nhận gia công: nêu rõ địa chỉ trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ cơ sở sản xuất, năng lực quản lý, năng lực sản xuất, mặt hàng sản xuất, dây chuyền trang thiết bị, công suất thiết kế...(kể cả đối với trường hợp thuê gia công lại); Số hiệu tài khoản và tên ngân hàng doanh nghiệp gửi tiền: nộp 01 bản chính.
Đối với văn bản giải trình chứng minh cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chỉ giải trình một lần và giải trình bổ sung khi có sự thay đổi về các nội dung đã giải trình.
Từ khi đăng ký hợp đồng gia công đến khi thanh khoản xong hợp đồng gia công, nếu có sự thay đổi về pháp nhân, địa chỉ trụ sở làm việc, địa chỉ cơ sở sản xuất, doanh nghiệp phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan Hải quan đang quản lý hợp đồng gia công biết.
1.2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký hợp đồng gia công thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình
1.3. Kiểm tra cơ sở sản xuất
a. Trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất:
Khi doanh nghiệp đăng ký hợp đồng gia công hoặc trong quá trình sản xuất nếu cơ quan Hải quan có nghi vấn về địa chỉ, năng lực quản lý, năng lực sản xuất và các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo thực hiện hợp đồng gia công thì tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
b. Thời điểm kiểm tra cơ sở sản xuất:
b.1. Sau khi doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan; hoặc
b.2. Trong quá trình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đã đăng ký.
c. Thẩm quyền quyết định kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp là Thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý hợp đồng gia công.
d. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện thực hiện hợp đồng gia công:
d.1. Đối với trường hợp chưa đăng ký hợp đồng: Cơ quan Hải quan không thực hiện đăng ký hợp đồng gia công.
d.2. Đối với trường hợp đã đăng ký hợp đồng gia công:
d.2.1. Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các điều kiện sản xuất sản phẩm theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu doanh nghiệp có văn bản cam kết khắc phục trong thời hạn nhất định, đồng thời cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi doanh nghiệp khắc phục được cơ sở sản xuất.
d.2.2. Trường hợp không có cơ sở sản xuất thì cơ quan Hải quan dừng làm thủ tục nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp đồng gia công đó. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm để chuyển hồ sơ cho đơn vị hải quan làm nhiệm vụ kiểm soát chống buôn lậu hoặc kiểm tra sau thông quan để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
e. Đối với hợp đồng gia công đăng ký tại Chi cục hải quan quản lý theo phương thức điện tử nhưng việc kiểm tra cơ sở sản xuất do Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hoặc nơi có trụ sở của doanh nghiệp (trụ sở chính hoặc trụ sở của Chi nhánh của doanh nghiệp được thành lập theo qui định của pháp luật): việc thực hiện do Tổng cục Hải quan quy định.
2. Đăng ký phụ lục hợp đồng gia công
2.1. Các loại phụ lục hợp đồng gia công khai đến cơ quan hải quan
a. Nhóm phụ lục sửa đổi hợp đồng:
a.1. Phụ lục sửa thông tin chung của hợp đồng;
a.2. Phụ lục hủy hợp đồng.
b. Nhóm phụ lục bổ sung danh mục:
b.1. Bổ sung danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu;
b.2. Bổ sung danh mục sản phẩm xuất khẩu;
b.3. Bổ sung danh mục thiết bị tạm nhập khẩu để phục vụ gia công;
b.4. Bổ sung danh mục hàng mẫu nhập khẩu.
c. Nhóm phụ lục sửa đổi danh mục:
c.1. Sửa đổi mã hàng (nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; sản phẩm xuất khẩu; thiết bị tạm nhập khẩu; hàng mẫu nhập khẩu);
c.2 Sửa đổi đơn vị tính (nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; sản phẩm xuất khẩu; thiết bị tạm nhập khẩu; hàng mẫu nhập khẩu).
2.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a. Sau khi đăng ký hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan phải tạo thông tin và khai theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Phụ kiện hợp đồng, Phụ lục I;
b. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan;
c. Nộp/xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng gia công khi cơ quan hải quan yêu cầu.
2.3. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan: thực hiện như thủ tục đăng ký hợp đồng gia công.
3. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng gia công
3.1. Sửa đổi, bổ sung trên cơ sở văn bản thỏa thuận của doanh nghiệp với đối tác thuê gia công:
a. Đối với các thông tin chung của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện từ khi đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công;
b. Đối với các nội dung còn lại của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công: việc sửa đổi, bổ sung được thực hiện thông qua các phụ lục hợp đồng trước khi làm thủ tục nhập khẩu hoặc xuất khẩu liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung đó;
c. Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng ngoài thời điểm quy định nêu trên, người khai hải quan được phép sửa đổi nội dung đã khai nếu có cơ sở và được lãnh đạo chi cục hải quan nơi quản lý hợp đồng chấp nhận;
d. Thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng/phụ lục hợp đồng thực hiện như thủ tục đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công.
3.2. Sửa đổi, bổ sung do doanh nghiệp nhầm lẫn trong khai báo hoặc phục vụ yêu cầu quản lý của hải quan:
a. Sau khi đăng ký hợp đồng đến trước thời điểm hết hạn hợp đồng gia công, người khai hải quan tạo thông tin và khai theo các tiêu chí thông tin quy định tại Phụ kiện hợp đồng, Phụ lục I;
b. Doanh nghiệp phải xuất trình các chứng từ có liên quan đến nội dung sửa đổi khi cơ quan hải quan yêu cầu ;
c. Thủ tục sửa đổi, bổ sung thực hiện tương tự thủ tục đăng ký phụ lục hợp đồng gia công quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34: Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công
1. Đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp từ nước ngoài:
1.1. Thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại quy định tại Chương II Thông tư, nhưng không thực hiện việc kiểm tra tính thuế.
1.2. Đối với sản phẩm hoàn chỉnh do bên thuê gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với nguyên liệu gia công, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a. Tên sản phẩm hoàn chỉnh và mục đích cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài phải được ghi rõ trong hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công;
b. Trong bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho sản phẩm gia công có định mức của loại sản phẩm hoàn chỉnh này.
1.3. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư gia công do bên thuê gia công cung cấp theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 73 Thông tư.
2. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng cho hợp đồng gia công
2.1. Đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư cung ứng do người khai hải quan sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam:
a. Khi mua và đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải được hai bên thoả thuận về tên gọi, quy cách, số lượng trong hợp đồng gia công (riêng doanh nghiệp chế xuất, khi mua nguyên liệu, vật tư để cung ứng phải làm thủ tục hải quan theo quy định hiện hành về thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào doanh nghiệp chế xuất);
b. Trước khi đưa nguyên liệu, vật tư vào cung ứng cho hợp đồng gia công người khai hải quan phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nếu nguyên liệu, vật tư cung ứng thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép; không được cung ứng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;
c. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan phải khai tên gọi, lượng sử dụng của nguyên liệu, vật tư cung ứng tương ứng với sản phẩm xuất khẩu theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng (mua trong nước hoặc nhập khẩu), Phụ lục I.
2.2. Đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư do người khai hải quan trực tiếp mua từ nước ngoài để cung ứng cho hợp đồng gia công:
a. Trường hợp bên thuê gia công cung ứng nguyên liệu bằng giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận được nêu tại hợp đồng gia công:
Thủ tục hải quan thực hiện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b. Trường hợp bên nhận gia công tự cung ứng và mua nguyên liệu từ nước ngoài thủ tục hải quan thực hiện như sau:
b.1. Thủ tục nhập khẩu thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
b.2. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, người khai hải quan phải khai rõ tên gọi; lượng sử dụng; số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu của nguyên liệu nhập theo loại hình sản xuất xuất khẩu đã sử dụng để sản xuất ra lô hàng gia công xuất khẩu theo các tiêu chí thông tin quy định tại mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng (mua trong nước hoặc nhập khẩu), Phụ lục I;
b.3. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu: tờ khai xuất khẩu là tờ khai xuất khẩu gia công, định mức nguyên liệu là định mức của hợp đồng gia công, hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng gia công.
Điều 35: Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
1. Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công phải tuân thủ các quy định về chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
2. Việc nhập khẩu máy móc thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
3. Thủ tục hải quan:
3.1. Đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công phục vụ gia công thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất và làm thủ tục hải quan tại cơ quan Hải quan quản lý hợp đồng gia công.
3.2. Đối với máy móc, thiết bị bên thuê gia công cho thuê, mượn nhưng không nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công phục vụ gia công thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại Chương II Thông tư.
Điều 36: Thủ tục đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra định mức
1. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư (sau đây gọi chung là định mức):
1.1. Định mức do các bên thoả thuận trong hợp đồng gia công theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ. Nếu trong hợp đồng gia công không quy định tỷ lệ hao hụt nguyên liệu thì coi như hợp đồng gia công đó có tỷ lệ hao hụt nguyên liệu bằng 0%.
1.2. Việc đăng ký định mức sản phẩm xuất khẩu phải thực hiện cho từng mã sản phẩm. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu gốc phải được đăng ký theo từng mã nguyên liệu gốc.
a. Cách tính định mức nguyên vật liệu:
a.1. Đối với nguyên vật liệu cấu thành trên sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: Định mức nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu cấu thành trên một đơn vị sản phẩm hoặc chuyển hoá thành một đơn vị sản phẩm;
a.2. Đối với nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành trên sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: Định mức nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất cho một đơn vị sản phẩm.
a.3. Đối với nguyên liệu thành phần được tách ra từ nguyên liệu gốc: Định mức tách nguyên liệu là lượng nguyên liệu thành phần được tách ra từ một đơn vị nguyên liệu gốc.
b. Tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu:
b.1. Đối với nguyên vật liệu cấu thành trên sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: Tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên vật liệu hao hụt (bao gồm cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm) tính theo lỷ lệ % so với nguyên vật liệu cấu thành trên sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm;
b.2. Đối với nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng không cấu thành trên sản phẩm hoặc chuyển hoá thành sản phẩm: Tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên vật liệu hao hụt tính theo tỷ lệ % so với lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất;
b.3. Đối với nguyên liệu thành phần, tỷ lệ hao hụt là lượng nguyên vật liệu gốc hao hụt tính theo tỷ lệ % khi trải qua công đoạn tách thành các nguyên liệu thành phần.
1.3. Đối với những trường hợp một loại nguyên liệu sản xuất ra nhiều loại sản phẩm (như mặt hàng thuỷ sản), nguyên vật liệu loại ra khi sản xuất một loại sản phẩm được sử dụng để làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác không được coi là phế liệu, không được tính vào tỷ lệ hao hụt và được coi là nguyên liệu thành phần như đã quy định tại Tiết a.8, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 33.
1.4. Định mức người khai hải quan đã đăng ký, điều chỉnh và được cơ quan hải quan chấp nhận là định mức để thanh khoản hợp đồng gia công.
2. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức của mã hàng:
2.1. Thời điểm đăng ký định mức:
Thời điểm đăng ký định mức gia công cho một mã sản phẩm xuất khẩu là thời điểm trước hoặc cùng thời điểm làm thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm đó;
2.2. Thời điểm điều chỉnh định mức
a. Doanh nghiệp được quyền điều chỉnh định mức gia công của một mã sản phẩm trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mã sản phẩm đó.
b. Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo định mức ngoài thời điểm quy định tại Điểm 2.1, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý định mức căn cứ: định mức đã đăng ký, hồ sơ hải quan của các lô hàng đã xuất khẩu, mẫu lưu theo quy định tại Điều 23 Thông tư (nếu đã lấy mẫu) hoặc giải trình hợp lý, để xem xét điều chỉnh định mức và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Thủ tục đăng ký định mức
3.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a. Khai báo thông tin về định mức theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại mẫu Định mức thực tế của sản phẩm gia công hoặc mẫu Thông tin về định mức thực tế đối với nguyên liệu trực tiếp tham gia vào sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ nguyên liệu gốc (nếu là định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu gốc), Phụ lục I và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
b. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan
b.1. Nhận “Thông báo từ chối đăng ký định mức” theo Mẫu Thông báo gia công Phụ lục I và sửa đổi, bổ sung thông tin về định mức gia công theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
b.2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục đăng ký định mức hoặc chấp nhận định mức” theo Mẫu Thông báo gia công Phụ lục I và thực hiện các công việc dưới đây:
b.2.1. Đối với định mức được cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử thì người khai hải quan căn cứ định mức đã được chấp nhận đăng ký để thực hiện thủ tục xuất khẩu;
b.2.2. Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu phải nộp/xuất trình hồ sơ và mẫu sản phẩm (nếu yêu cầu nộp cả mẫu) để kiểm tra thì doanh nghiệp nộp, xuất trình hồ sơ và mẫu sản phẩm theo yêu cầu.
c. Hồ sơ nộp hoặc xuất trình với cơ quan hải quan khi có yêu cầu bao gồm:
c.1. Bảng đăng ký định mức từng mã hàng in theo Phụ lục II: nộp 02 bản chính;
c.2. Bản giải trình về cơ sở, phương pháp tính định mức của mã hàng kèm theo tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc): nộp 01 bản sao;
c.3. Xuất trình mẫu sản phẩm (nếu yêu cầu nộp mẫu).
3.2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan kiểm tra, tiếp nhận đăng ký định mức thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử và hồ sơ do doanh nghiệp nộp/xuất trình
4. Thủ tục điều chỉnh định mức: thực hiện như thủ tục đăng ký định mức quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Kiểm tra định mức:
5.1. Các trường hợp phải kiểm tra định mức:
a. Trường hợp có nghi ngờ định mức doanh nghiệp đăng ký không chính xác, không trung thực thì cơ quan hải quan có thể tiến hành kiêm tra định mức doanh nghiệp đang đăng ký hoặc đã đăng ký.
b. Trường hợp doanh nghiệp có giải trình lý do chính đáng bằng văn bản, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hợp đồng gia công xem xét cho phép doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm và lấy mẫu sản phẩm trước; tiến hành kiểm tra định mức sau.
5.2. Địa điểm, hình thức kiểm tra:
a. Kiểm tra tại cơ quan Hải quan.
b. Kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.
c. Cơ quan hải quan trực tiếp kiểm tra hoặc thông qua tổ chức giám định chuyên ngành.
5.3. Thời điểm kiểm tra định mức:
a. Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký định mức với cơ quan Hải quan, hoặc
b. Trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với mã sản phẩm đã đăng ký; hoặc
c. Sau khi xuất khẩu sản phẩm của mã hàng đã đăng ký, hoặc
d. Khi thanh khoản hợp đồng gia công, hoặc
e. Khi kiểm tra sau thông quan (nếu còn cơ sở để kiểm tra).
5.4. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra định mức:
a. Giải trình cụ thể, chi tiết về cơ sở, phương pháp xây dựng định mức của mã hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan kèm mẫu sản phẩm, tài liệu thiết kế kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ như sơ đồ cắt đối với hàng may mặc).
b. Xuất trình sổ sách, chứng từ kế toán khi cơ quan Hải quan yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Hải quan đảm bảo việc kiểm tra định mức được nhanh chóng, chính xác.
c. Thực hiện quyết định của cơ quan Hải quan liên quan đến việc kiểm tra định mức.
5.5. Nhiệm vụ của công chức Hải quan khi kiểm tra định mức:
a. Kiểm tra đúng qui trình, nhanh, gọn, không gây phiền hà, cản trở việc sản xuất của doanh nghiệp.
b. Lập biên bản xác nhận kết quả kiểm tra khi kết thúc kiểm tra. Biên bản phải phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra, có chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.
5.6. Thẩm quyền quyết định kiểm tra định mức: Thủ trưởng cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan.
Điều 37: Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài
1. Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã hàng người khai hải quan đã đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức với cơ quan hải quan. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II, Thông tư. Ngoài ra, phải thực hiện thêm:
1.1. Nếu sản phẩm gia công xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu cung ứng thì khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm người khai hải quan phải khai thông tin theo các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng (mua trong nước hoặc nhập khẩu), Phụ lục I. Tính thuế xuất khẩu (nếu có) đối với nguyên liệu, vật tư mua tại Việt Nam để cung ứng cho gia công vào phụ lục tờ khai xuất khẩu;
1.2. Trường hợp sản phẩm gia công được xuất khẩu cho đối tác thứ ba thì doanh nghiệp phải khai đến cơ quan hải quan;
1.3. Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, doanh nghiệp xuất trình mẫu lưu nguyên liệu (đối với trường hợp có lấy mẫu) khi cơ quan Hải quan yêu cầu;
a. Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu, với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm, đối chiếu bản định mức (do cơ quan hải quan nơi đăng ký định mức in và xác nhận) với sản phẩm thực tế xuất khẩu;
b. Trường hợp không xác định được sự phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với mẫu lưu thì lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định. Trong khi chờ kết quả giám định, cơ quan hải quan giải quyết tiếp thủ tục theo quy định.
2. Ngay sau khi hợp đồng gia công hết hiệu lực nhưng còn sản phẩm gia công chưa xuất khẩu hết thì doanh nghiệp phải có cam kết với Chi cục Hải quan quản lý hợp đồng gia công về việc xuất khẩu số sản phẩm này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia công. Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất khẩu cho những mã hàng doanh nghiệp đã đăng ký định mức.
3. Thủ tục hải quan đối với những lô hàng gia công xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 38: Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1.1. Trên cơ sở văn bản chỉ định của các bên thuê gia công, doanh nghiệp giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên giao) và doanh nghiệp nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp (Bên nhận) tự tổ chức việc giao, nhận hàng theo quy định tại khoản 3 dưới đây.
1.2. Giám đốc Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao, nhận sản phẩm đúng khai báo trên tờ khai hàng gia công chuyển tiếp (dưới đây gọi tắt là tờ khai chuyển tiếp).
1.3. Giám đốc Bên giao chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu của hợp đồng gia công. Giám đốc Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp đúng mục đích gia công.
1.4. Nếu hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một doanh nghiệp nhận gia công, thì doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
2. Hồ sơ hải quan doanh nghiệp phải nộp/ xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu kiểm tra hồ sơ:
2.1. Tờ khai hải quan điện tử in: nộp 02 bản chính;
2.2. Tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT tại Thông tư 116/2008/TT-BTC (gọi là HQ/2008-GCCT): nộp 02 bản chính trong trường hợp quy định tại điểm 3.1.2 Điều này;
2.3. Văn bản chỉ định giao/ nhận hàng của bên thuê gia công: nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính;
2.4. Hoá đơn GTGT (hoặc Phiếu xuất kho của Bên giao nếu Bên giao là doanh nghiệp chế xuất, phiếu nhập kho của Bên nhận nếu Bên nhận là doanh nghiệp chế xuất): nộp 01 bản sao và xuất trình 01 bản chính;
2.5. Mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp (xuất trình với Hải quan bên nhận nếu thuộc diện phải lấy mẫu);
2.6. Xuất trình hàng hoá hoặc sổ sách chứng từ liên quan đến việc nhận hàng để cơ quan Hải quan kiểm tra khi có yêu cầu (chỉ xuất trình với Hải quan bên nhận).
3. Thủ tục hải quan
3.1. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp giữa cơ quan hải quan quản lý theo phương thức điện tử (dưới đây gọi tắt là hải quan điện tử) và hải quan quản lý theo phương thức truyền thống (dưới đây gọi tắt là hải quan truyền thống)
3.1.1. Trường hợp hải quan điện tử là bên giao, hải quan truyền thống là bên nhận
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp bên giao
a.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp bên giao trên 04 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT, ký tên, đóng dấu;
a.2. Giao sản phẩm kèm 04 tờ khai hải quan và bản chính hoá đơn GTGT (liên giao khách hàng); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.
a.3. Bên giao thực hiện việc khai báo thông tin tờ khai giao sản phẩm gia công chuyển tiếp trước khi thực hiện việc giao hàng. Sau khi nhận được 02 tờ khai đã có xác nhận của Hải quan bên nhận, Bên giao hoàn thành thủ tục hải quan tương tự như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.
b. Trách nhiệm của doanh nghiệp bên nhận: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
c. Trách nhiệm của hải quan bên nhận: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
d. Trách nhiệm của hải quan bên giao:
d.1. Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến bao gồm cả 01 tờ khai chuyển tiếp - mẫu HQ/2008-GCCT, đã có đầy đủ xác nhận, chữ ký, đóng dấu của hải quan bên nhận;
d.2. Làm thủ tục hải quan như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu; xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên 02 tờ khai mẫu Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, HQ/2009-TKĐTXK;
d.3. Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
3.1.2. Trường hợp hải quan truyền thống là bên giao, hải quan điện tử là bên nhận
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp (bên giao):
a.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người giao hàng khai, ký tên, đóng dấu trên 02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT;
a.2. Giao sản phẩm kèm 02 tờ khai hải quan và bản chính hoá đơn GTGT - liên giao khách hàng (đối với sản phẩm gia công); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận;
a.3. Sau khi nhận được 02 tờ khai hải quan (đã khai đầy đủ, có chữ ký, đóng dấu của Bên nhận và Hải quan bên nhận) do Bên nhận chuyển đến, Bên giao đăng ký tờ khai hải quan với Hải quan bên giao.
b. Sau khi nhận đủ sản phẩm và 02 tờ khai hải quan đã kê khai, ký tên, đóng dấu của Bên giao, Bên nhận tiến hành các công việc sau:
b.1. Khai đầy đủ các tiêu chí dành cho người nhận hàng, ký tên, đóng dấu trên cả 02 tờ khai; đồng thời khai đầy đủ các tiêu chí khai tờ khai chuyển tiếp điện tử và làm thủ tục hải quan tương tự như đối với nguyên liệu nhập khẩu;
b.2. Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp (bên giao) giao, cho đến khi Hải quan làm thủ tục nhập khẩu quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b.3. Nộp/ xuất trình bộ hồ sơ hải quan và mẫu hàng hóa gia công chuyển tiếp (nếu thuộc diện phải lấy mẫu) khi cơ quan hải quan yêu cầu cho Hải quan bên nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b.4. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp bên nhận lưu 01 tờ khai mẫu Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, HQ/2009-TKĐTNK; chuyển 02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT cho doanh nghiệp bên giao.
c. Trách nhiệm của hải quan bên nhận:
c.1. Làm thủ tục hải quan như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; lập Phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu hàng theo quy định;
c.2. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên đóng dấu lên cả 04 tờ khai (02 tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT và 02 tờ khai hải quan điện tử in);
c.3. Lưu 01 tờ khai điện tử in và các chứng từ doanh nghiệp phải nộp; trả lại cho doanh nghiệp bên nhận 03 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình; giao mẫu hàng đã niêm phong hải quan cho Bên nhận tự bảo quản để xuất trình cho Hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công hoặc các trường hợp khác khi Hải quan yêu cầu.
d. Trách nhiệm của hải quan bên giao: Hải quan bên giao thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
3.2. Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp cùng được thực hiện tại hải quan điện tử
a. Bên giao:
a.1. Giao sản phẩm và bản chính hoá đơn GTGT (liên giao khách hàng); đối với doanh nghiệp chế xuất thì thay hoá đơn GTGT bằng phiếu xuất kho cho Bên nhận; việc giao, nhận được thực hiện tại cơ sở gia công hoặc kho hàng của Bên nhận.
a.2. Bên giao thực hiện việc khai báo thông tin tờ khai giao sản phẩm gia công chuyển tiếp trước khi thực hiện việc giao hàng. Sau khi nhận được tờ khai chuyển tiếp đã có xác nhận của Hải quan bên nhận, Bên giao hoàn thành thủ tục hải quan tương tự như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu.
b. Bên nhận:
b.1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại tiết b điểm 3.1.2 Điều này nhưng không phải khai báo và nộp tờ khai mẫu HQ/2008-GCCT;
b.2. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp bên nhận chuyển tờ khai đã có xác nhận của Hải quan bên nhận cho doanh nghiệp bên giao.
c. Trách nhiệm của hải quan bên nhận:
c.1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại tiết c điểm 3.1.2 Điều này nhưng chỉ thực hiện việc xác nhận thông quan tại tờ khai hải quan điện tử;
c.2. Lưu 01 tờ khai hải quan điện tử in và các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả lại cho doanh nghiệp bên nhận 01 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
c.3. Thông báo cho Hải quan bên giao về tờ khai đã hoàn thành thủ tục qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (nếu hệ thống đáp ứng).
d. Trách nhiệm của hải quan bên giao:
d.1. Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến bao gồm cả 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có đầy đủ xác nhận, chữ ký, đóng dấu của hải quan bên nhận;
d.2. Làm thủ tục hải quan như đối với sản phẩm gia công xuất khẩu; xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên 02 tờ khai mẫu Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu HQ/2009-TKĐTXK Phụ lục II;
d.3. Xác nhận nội dung “Đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu theo tờ khai số, ngày, tháng, năm” vào tờ khai hải quan điện tử in xuất khẩu và ký tên, đóng dấu công chức;
d.4. Thông báo cho Hải quan bên nhận về tờ khai đã hoàn thành thủ tục qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (nếu hệ thống đáp ứng).
Nếu hợp đồng gia công giao và hợp đồng gia công nhận đều do một cơ quan Hải quan quản lý thì cơ quan Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan bên giao và Hải quan bên nhận.
Thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp trên đây được áp dụng cho cả trường hợp khác đối tác thuê gia công.
3.3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hoá giao/nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp: Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp.
3.4. Thủ tục giao nhận nguyên phụ liệu, vật tư, máy móc thiết bị thuê mượn trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công sang hợp đồng gia công khác theo chỉ định của đối tác thuê gia công được thực hiện tương tự như thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp quy định tại Điểm 3.1; 3.2; 3.3.
4. Tờ khai chuyển tiếp điện tử được sử dụng làm chứng từ để thanh khoản hợp đồng gia công nếu đáp ứng được các yêu cầu
4.1. Đối với hợp đồng gia công giao:
a. Các tiêu chí trên tờ khai giao sản phẩm hoặc nguyên phụ liệu gia công chuyển tiếp phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của Bên giao; Hải quan bên giao;
b. Thời điểm Bên giao đến hải quan bên giao làm thủ tục hải quan phải nằm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công giao và không quá 15 ngày kể từ ngày Hải quan bên nhận ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan lên tờ khai. Quá thời hạn nêu trên, nếu tờ khai đó đã được Hải quan bên nhận xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan thì lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định và làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
4.2. Đối với hợp đồng gia công nhận:
a. Các tiêu chí trên tờ khai nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của Bên nhận, Hải quan bên nhận;
b. Hải quan bên nhận phải nhận được thông báo của hải quan bên giao về tờ khai giao sản phẩm gia công chuyển tiếp đã hoàn thành thủ tục hải quan tương ứng với số lượng sản phẩm được nhận;
c. Thời điểm Bên nhận đến hải quan bên nhận làm thủ tục hải quan phải nằm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công nhận.
Điều 39: Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công hoặc tiêu thụ nội địa
1. Loại sản phẩm gia công được sử dụng để thanh toán tiền công gia công thực hiện theo quy định tại Mục d Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ;
2. Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Đối với trường hợp sản phẩm gia công dùng để thanh toán tiền công thì hợp đồng mua bán thay bằng văn bản thoả thuận giữa bên thuê và bên nhận gia công về việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công.
3. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá nhập khẩu, chính sách thuế như đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá. Sản phẩm gia công này được đưa vào để thanh khoản hợp đồng gia công.
4. Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công cho thương nhân nước ngoài đồng thời là doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công thì doanh nghiệp này phải làm cả thủ tục xuất khẩu tại chỗ và thủ tục nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công.
Điều 40: Thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công
1. Thời hạn thanh khoản
Chậm nhất 45 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng gia công, doanh nghiệp nhận gia công phải gửi “Yêu cầu thanh khoản” theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại mẫu Yêu cầu thanh khoản gia công, Phụ lục I tới Chi cục hải quan thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, trong đó phải hoàn thành việc làm thủ tục hải quan để giải quyết số nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm (nếu có);
Đối với những hợp đồng gia công có thời hạn nhiều năm thì tách ra từng phụ kiện theo từng năm. Thời hạn thanh khoản từng phụ kiện áp dụng như thời hạn thanh khoản hợp đồng gia công.
2. Thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan phản hồi “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản” lần đầu.
3. Gia hạn thời hạn thanh khoản và thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm:
Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn này được gia hạn thêm nhưng không quá 30 ngày. Trên cơ sở phụ kiện gia hạn thời gian thực hiện của người khai hải quan bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục Hải quan điện tử xem xét quyết định.
4. Thủ tục thanh khoản
4.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a. Khai báo thông tin “Yêu cầu thanh khoản” và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
b. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan
b.1. Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận kết quả thanh khoản thì Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thanh khoản;
b.2. Trường hợp cơ quan hải quan từ chối yêu cầu thanh khoản:
Người khai hải quan phải thực hiện đầy đủ yêu cầu của cơ quan hải quan trên “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản”, bao gồm cả việc hoàn thành thủ tục hải quan để giải quyết số nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm (nếu có) và gửi lại yêu cầu thanh khoản;
Trường hợp người khai hải quan không chấp nhận lý do từ chối kết quả thanh khoản của cơ quan hải quan thì người khai hải quan đề nghị giải trình với cơ quan hải quan. Việc giải trình thực hiện theo quy định tại Tiết b.3 Khoản 4 Điều này.
. b.3. Trường hợp cơ quan Hải quan yêu cầu giải trình Doanh nghiệp thực hiện:
b.3.1.Xuất trình hồ sơ gồm:
b.3.1.1. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu Phụ lục II : nộp 01 bản chính;
b.3.1.2. Bảng tổng hợp sản phẩm gia công xuất khẩu theo Phụ lục II : nộp 01 bản chính;
b.3.1.3. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư xuất trả ra nước ngoài và chuyển sang hợp đồng gia công khác trong khi đang thực hiện hợp đồng gia công Phụ lục II : nộp 01 bản chính;
b.3.1.4. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (nếu có) Phụ lục I: nộp 01 bản chính;
b.3.1.5. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu theo Phụ lục II : nộp 01 bản chính;
b.3.1.6. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công Phụ lục II: nộp 02 bản chính (trả doanh
Giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu vào các bảng biểu nêu trên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu thanh khoản.
b.3.2. Nhận thông báo từ chối và thực hiện như quy định tại Tiết b.2 Điểm 6.1 Khoản 6 Điều này hoặc thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản và hoàn tất thủ tục thanh khoản.
4.2. Nhiệm vụ của cơ quan hải quan
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày Chi cục Hải quan điện tử nhận được “Yêu cầu thanh khoản” theo Mẫu Yêu cầu thanh khoản gia công Phụ lục I Quy định này của người khai hải quan, Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục Hải điện tử phải hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu kết quả thanh khoản trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và phản hồi “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” hoặc “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản” kèm theo lý do từ chối kết quả thanh khoản hoặc “yêu cầu Doanh nghiệp giải trình” theo Mẫu Thông báo gia công Phụ lục I Quy định này cho người khai hải quan
Trường hợp phải yêu cầu Doanh nghiệp giải trình, Cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra chi tiết hồ sơ; thông báo cho Doanh nghiệp lý do từ chối hoặc chấp nhận giải trình, xác nhận thanh khoản cho Doanh nghiệp.
Đối với trường hợp vi phạm thời gian thanh khoản: Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục Hải quan điện tử phải tổ chức theo dõi tình hình thanh khoản hợp đồng, phụ kiện hợp đồng gia công; nếu người khai hải quan vi phạm thời hạn quy định tại Khoản 1; Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này thì lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan và ra quyết định xử phạt. Trong quyết định xử phạt phải có điều khoản yêu cầu người khai hải quan hoàn thành việc thanh khoản hợp đồng gia công trong thời hạn chấp hành quyết định xử phạt. Hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu người khai hải quan vẫn không hoàn thành việc thanh khoản thì áp dụng biện pháp cưỡng chế về thủ tục hải quan đối với tất cả hàng hoá nhập khẩu (kể cả nhập khẩu kinh doanh) các lô hàng tiếp theo của người khai hải quan.
5. Xử lý quá hạn nộp hồ sơ thanh khoản và quá thời hạn làm thủ tục nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập
5.1. Xử lý quá thời hạn nộp thanh khoản:
a. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh khoản, cơ quan Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công thực hiện:
a.1. Có văn bản mời giám đốc doanh nghiệp đến cơ quan hải quan làm việc và lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định; chỉ mời 01 lần, nếu doanh nghiệp không đến thì lưu công văn vào hồ sơ để xử lý.
a.2. Tính thuế và ấn định số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với số nguyên liệu, vật tư, máy móc … thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản, tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập nguyên liệu như đối với hàng nhập kinh doanh.
b. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế cho hàng hoá nhập khẩu chưa thanh khoản của hợp đồng đó vào tài khoản tạm thu theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c. Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày quá thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản mà doanh nghiệp không khai báo/nộp hồ sơ thanh khoản và/hoặc không nộp thuế theo ấn định thuế của cơ quan Hải quan thì không được miễn thuế cho các hợp đồng gia công tiếp theo và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.
d. Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ và hoàn thành việc thanh khoản sau khi đã nộp thuế, phạt chậm nộp thì được làm thủ tục hoàn trả tiền thuế, tiền phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại điều 127 Thông tư 79/2009/TT-BTC
5.2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục đối với nguyên phụ liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị tạm nhập:
a. Cơ quan Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công:
a.1. Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2. Tính thuế và ấn định số tiền thuế đối với số nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị tạm nhập…thuộc hợp đồng gia công chưa thanh khoản tính từ ngày cơ quan Hải quan hoàn thành thủ tục đối chiếu thanh khoản.
b. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế vào tài khoản tạm thu theo ấn định của cơ quan Hải quan và thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c. Quá thời hạn nộp thuế, nếu doanh nghiệp không nộp thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.
5.3. Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản và thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu dư; máy móc, thiết bị tạm nhập; phế liệu, phế phẩm:
Các trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản:
a. Doanh nghiệp đồng thời thực hiện nhiều hợp đồng gia công và các hợp đồng này đều hết hiệu lực thực hiện tại một thời điểm nên doanh nghiệp không kịp chuẩn bị hồ sơ;
b. Đang có tranh chấp giữa bên thuê gia công và bên nhận gia công liên quan đến hợp đồng gia công;
c. Các trường hợp vì lý do bất khả kháng khác nên doanh nghiệp không thực hiện đúng thời hạn thanh khoản.
Trên cơ sở phụ lục gia hạn thời gian thực hiện việc thanh khoản của người khai hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công xem xét, gia hạn thời hạn quy định tại khoản 1 về thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản. Thời hạn gia hạn chỉ được 01 lần và không quá 30 ngày
6. Thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải, máy móc, thiết bị thuê, mượn
6.1. Các hình thức xử lý:
Tuỳ theo sự thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật, người khai hải quan quyết định phương thức xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê mượn; có các phương thức xử lý sau:
a. Bán tại thị trường Việt Nam (thực hiện theo phương thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ);
b. Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c. Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d. Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ. Tiêu huỷ tại Việt Nam.
6.2. Thủ tục hải quan đối với các phương thức xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê mượn:
a. Thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu tại chỗ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê mượn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 73 Thông tư. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.
b. Thủ tục hải quan xuất trả nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn ra nước ngoài thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu thương mại. Công chức Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu nguyên liệu xuất trả với mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu; đối chiếu chủng loại, ký mã hiệu của máy móc thiết bị ghi trên tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai chuyển tiếp gần nhất với máy móc thiết bị tái xuất.
6.3. Thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị sang hợp đồng gia công khác thực hiện như thủ tục hải quan giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp hướng dẫn tại Điều 38 Thông tư; ngoài ra phải thực hiện thêm như sau:
a. Việc chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công khác người khai hải quan phải được thực hiện trước khi Cơ quan hải quan gửi “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” theo Mẫu số 16 Phụ lục I Thông tư cho doanh nghiệp.
b. Trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công do doanh nghiệp khác thực hiện:
b.1. Bên nhận: xuất trình nguyên liệu nhận từ hợp đồng khác sang và mẫu lưu lấy khi nhập khẩu để Hải quan bên nhận đối chiếu;
b.2. Hải quan bên nhận: đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu với nguyên liệu chuyển giao, nếu phù hợp thì tiến hành lấy mẫu mới cho hợp đồng nhận nguyên liệu (việc đối chiếu mẫu và lấy mẫu mới được thực hiện tại doanh nghiệp);
b.3. Thủ trưởng cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá khi có dấu hiệu doanh nghiệp khai báo không đúng. Kết quả kiểm tra nếu kết luận doanh nghiệp khai báo không đúng thì xử lý theo quy định của pháp luật.
c. Đối với trường hợp chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn sang hợp đồng gia công khác do cùng một doanh nghiệp thực hiện:
c.1. Khi làm thủ tục hải quan chuyển nguyên liệu dư thừa sang hợp đồng gia công khác doanh nghiệp xuất trình mẫu lưu nguyên liệu của hợp đồng gia công giao;
c.2. Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện chuyển mẫu nguyên liệu liệu này sang cho hợp đồng gia công mới bằng cách: lập phiếu lấy mẫu mới và chuyển mẫu nguyên liệu sang niêm phong hải quan cùng phiếu lấy mẫu này, không phải đến doanh nghiệp để lấy mẫu và đối chiếu mẫu;
c.3. Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện kiểm tra tại doanh nghiệp khi có nghi vấn việc chuyển hàng hoá khai trên tờ khai hải quan là không đúng.
d. Không được chuyển nguyên liệu, vật tư sang hợp đồng gia công khác trong các trường hợp sau:
d.1. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư về nhưng không thực hiện hợp đồng gia công mà đề nghị chuyển toàn bộ nguyên liệu, vật tư này sang cho doanh nghiệp khác;
d.2. Doanh nghiệp nhận nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng gia công trước sang nhưng không đưa vào gia công mà tiếp tục đề nghị chuyển sang hợp đồng gia công khác.
6.4. Thủ tục hải quan biếu tặng máy móc thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm:
a. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ hướng dẫn tại Điều 73 Thông tư (trong trường hợp này hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công được coi là hợp đồng mua bán).
b. Trường hợp hệ thống yêu cầu kiểm tra chứng từ, hồ sơ hải quan phải nộp/xuất trình gồm:
b.1. Tờ khai hải quan điện tử in Phụ lục II, Thông tư: nộp 02 bản chính;
b.2. Văn bản biếu, tặng của bên đặt gia công: nộp 01 bản chính;
b.3. Văn bản chấp thuận của Bộ Công thương nếu hàng biếu tặng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công thương; văn bản cho phép của cơ quan chuyên ngành nếu hàng nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan chuyên ngành: nộp 01 bản chính.
c. Thủ tục hải quan và chính sách thuế thực hiện theo quy định đối với hàng biếu tặng. Sau khi hoàn thành thủ tục cho lô hàng, Bên nhận gia công giao cho người được biếu tặng tờ khai hải quan điện tử in bản chính làm chứng từ phục vụ yêu cầu của các cơ quan chức năng khác.
6.5. Thủ tục hải quan tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
a. Việc tiêu huỷ thực hiện sau khi kết thúc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công. Việc tiêu huỷ này áp dụng cho cả sản phẩm gia công, được bên thuê gia công đề nghị tiêu huỷ tại Việt Nam.
b. Thủ tục hải quan giám sát tiêu huỷ thực hiện như sau:
b.1. Người khai hải quan tạo thông tin “Đề nghị giám sát tiêu huỷ phế liệu/phế phẩm gia công” kèm theo thông tin văn bản cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam của Sở Tài nguyên - Môi trường theo định dạng chuẩn quy định tại mẫu số Đề nghị giám sát tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm gia công hoặc sản phẩm, bán thành phẩm gia công, Phụ lục I gửi đến cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công;
b.2. Doanh nghiệp chủ động tổ chức việc tiêu huỷ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tác động của toàn bộ quá trình tiêu huỷ đối với môi trường;
b.3. Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công cử công chức Hải quan giám sát quá trình tiêu huỷ;
b.4. Khi kết thúc tiêu huỷ, các bên phải tiến hành lập biên bản xác nhận việc tiêu huỷ theo đúng qui định. Biên bản này phải có chữ ký của Giám đốc doanh nghiệp, dấu của doanh nghiệp có hàng tiêu huỷ; họ, tên, chữ ký của công chức Hải quan giám sát việc tiêu huỷ, những người được Giám đốc doanh nghiệp giao thực hiện tiêu hủy.
7. Xử lý các trường hợp doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động nhưng còn hợp đồng gia công chưa thanh khoản
7.1. Đối với những doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về thủ tục giải thể doanh nghiệp, còn nguyên liệu, máy móc thiết bị thuê mượn để gia công chưa xuất khẩu:
a. Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công thường xuyên liên hệ với Cơ quan quản lý thuế địa phương, cơ quan đăng ký kinh doanh và áp dụng các biện pháp khác để cập nhật thông tin về các doanh nghiệp giải thể;
b. Ấn định thuế đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; nguyên liệu vật tư chưa đưa vào sản xuất máy móc, thiết bị thuê mượn chưa xuất trả để thực hiện việc thu nợ thuế theo qui định về giải quyết nợ đọng thuế của doanh nghiệp giải thể, phá sản.
7.2. Đối với những doanh nghiệp tự giải thể không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (không có thông báo giải thể doanh nghiệp, không có quyết định giải thể…) còn nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn, Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công thực hiện:
a. Tính thuế, ra quyết định ấn định thuế đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; nguyên liệu vật tư chưa đưa vào sản xuất; máy móc, thiết bị thuê mượn chưa xuất trả;
b. Chuyển hồ sơ cho Đội Kiểm soát Hải quan hoặc Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành xác minh, điều tra, xử lý (hoặc chuyển cho cấp có thẩm quyền, cơ quan chức năng xử lý) đối với người có hành vi vi phạm theo đúng quy định pháp luật.
7.3. Nếu các doanh nghiệp trên còn hợp đồng gia công chưa thanh khoản nhưng thực tế doanh nghiệp đã xuất khẩu hết hàng hoá gia công thì Cơ quan hải quan quản lý hợp đồng gia công căn cứ hồ sơ lưu tại Hải quan để tự thanh khoản và chịu trách nhiệm về số liệu thanh khoản này.
8. Xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê mượn, sản phẩm gia công không xuất trả được do bên thuê gia công từ bỏ hàng
Doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa theo quy định hoặc làm thủ tục tiêu huỷ theo hướng dẫn tại Điểm 6.5 Điều này.
9. Thủ tục chuyển việc quản lý, theo dõi hợp đồng giữa phương thức truyền thống và phương thức điện tử (áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không ký hợp đồng gia công mới)
9.1. Nguyên tắc chuyển đổi:
a. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đang thực hiện hợp đồng gia công (dưới đây gọi là Chi cục Hải quan chuyển đi) chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản phần hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục mình từ khi doanh nghiệp bắt đầu đăng ký hợp đồng/ phụ lục hợp đồng gia công đến thời điểm chuyển đổi;
b. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp dự kiến chuyển dữ liệu của hợp đồng gia công đang thực hiện đến để theo dõi tiếp (dưới đây gọi là Chi cục Hải quan chuyển đến) chịu trách nhiệm theo dõi, thanh khoản phần hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục mình từ thời điểm chuyển đổi đến khi kết thúc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công
9.2. Thủ tục chuyển đổi
a. Hồ sơ chuyển đổi gồm:
a.1. Văn bản đề nghị chuyển đổi của doanh nghiệp, nêu rõ các thông tin:
a.1.1. Số, ngày hợp đồng, ngày hết hạn hợp đồng; tên đối tác thuê gia công; sản phẩm gia công; đơn vị hải quan đang quản lý, theo dõi hợp đồng gia công;
a.1.2. Đề nghị chấm dứt việc theo dõi, quản lý hợp đồng/phụ lục gia công tại Chi cục Hải quan chuyển đi và chuyển đến theo dõi, quản lý tại Chi cục Hải quan chuyển đến;
a.1.3. Dự kiến thời điểm chấm dứt làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan chuyển đi và bắt đầu làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan chuyển đến.
a.2. Văn bản chấp nhận đề nghị chuyển đổi việc quản lý, theo dõi hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công của Chi cục Hải quan chuyển đến;
a.3. Biên bản chốt tồn theo mẫu Biên bản chốt tồn Phụ lục II có xác nhận của Giám đốc doanh nghiệp và Chi cục Hải quan chuyển đi: 01 bản chính.
b. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan chuyển đi:
b.1. Chấm dứt làm thủ tục hải quan cho nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị và sản phẩm gia công của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đề nghị chuyển đổi ngay sau khi nhận được bản Fax công văn chấp nhận đề nghị chuyển đổi của Chi cục Hải quan chuyển đến;
b.2. Thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công chuyển đổi theo quy định hiện hành.
b.3. Xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức vào biên bản chốt tồn theo mẫu Biên bản chốt tồn Phụ lục II.
c. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan chuyển đến:
c.1. Hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công và bắt đầu thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm chuyển đổi;
c.2. Làm thủ tục đối với nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị chuyển đổi như thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp quy định tại Điều 38 Thông tư.
d. Nếu thủ tục chuyển đổi việc theo dõi, quản lý hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đều do một Chi cục Hải quan thực hiện thì Chi cục Hải quan này thực hiện nhiệm vụ của cả Hải quan chuyển đi và Hải quan chuyển đến.
Mục 2
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ ĐẶT GIA CÔNG Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 41: Thủ tục đăng ký hợp đồng gia công
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1.1. Trước khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên của hợp đồng gia công, người khai hải quan phải tạo các thông tin khai hải quan điện tử về hợp đồng gia công trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại mẫu số 1, Phụ lục II, Thông tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai. Các thông tin khai hải quan gồm:
a. Thông tin về hợp đồng gia công và các phụ lục kèm theo (nếu có);
b. Danh mục nguyên liệu (nếu có);
c. Danh mục sản phẩm (nếu có);
d. Danh mục thiết bị (nếu có);
đ. Danh mục hàng mẫu (nếu có);
e. Bảng định mức (nếu có);
f. Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nếu hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và sản phẩm gia công nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép; danh mục hàng hóa đính kèm giấy phép.
Riêng trường hợp người khai hải quan là Đại lý thủ tục hải quan thì phải khai báo rõ nội dung uỷ quyền.
1.2. Gửi thông tin khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;
1.3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện các công việc như thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài.
2. Kiểm tra, tiếp nhận, đăng ký hợp đồng gia công của cơ quan hải quan: thực hiện như thủ tục tiếp nhận hợp đồng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài.
Điều 42: Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu để đặt gia công tại nước ngoài
Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hướng dẫn tại Chương II Thông tư; tờ khai hải quan mở theo loại hình xuất gia công. Khi kiểm tra thực tế hàng hoá thay việc đối chiếu mẫu bằng việc lấy mẫu lưu nguyên liệu.
Điều 43: Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức đặt gia công tại nước ngoài
1. Thời điểm đăng ký, điều chỉnh định mức:
1.1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu sản phẩm, nếu sản phẩm gia công nhập khẩu trở lại Việt Nam;
1.2. Khi làm thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công, nếu sản phẩm gia công được bán tại nước ngoài.
2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức thực hiện như đối với nhận gia công cho nước ngoài.
Điều 44: Thủ tục nhập khẩu sản phẩm gia công đặt gia công tại nước ngoài
1. Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hướng dẫn tại Chương II Thông tư; tờ khai hải quan mở theo loại hình nhập gia công. Ngoài ra, người khai hải quan phải thực hiện thêm một số công việc sau:
1.1. Khai báo lượng nguyên liệu, vật tư cấu thành trên sản phẩm gia công nhập khẩu có nguồn gốc nước ngoài theo mẫu Nguyên vật liệu gia công tự cung ứng (mua trong nước hoặc nhập khẩu), Phụ lục I;
1.2. Khi kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu nguyên liệu lấy khi xuất khẩu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm.
2. Chính sách thuế thực hiện theo chính sách thuế đối với sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam qui định của pháp luật về thuế.
Điều 45: Thủ tục thanh khoản hợp đồng đặt gia công tại nước ngoài
Thời hạn người khai hải quan nộp hồ sơ thanh khoản, nhập khẩu trở lại Việt Nam nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bi tạm xuất phục vụ gia công; thời hạn cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ thanh khoản và xử lý đối với những hợp đồng gia công quá hạn không thanh khoản thực hiện như đối với hợp đồng nhận gia công cho doanh nghiệp nước ngoài.
CHƯƠNG IV
KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
Điều 46. Kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
1. Kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (gọi tắt là loại hình sản xuất xuất khẩu) là việc áp dụng các quy định để quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng mua bán để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, được ân hạn thời gian nộp thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
2. Chế độ kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu bao gồm:
2.1 Thủ tục đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, danh mục sản phẩm xuất khẩu;
2.2 Thủ tục đăng ký định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư, định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư (gọi tắt là định mức nguyên liệu, vật tư) để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
2.3 Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm;
2.4 Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
3. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
3.1. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu bao gồm:
a. Nguyên liệu thô, bán thành phẩm, phụ tùng, linh kiện, bộ phận rời tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu hoặc chuyển hoá thành sản phẩm xuất khẩu;
b. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu hoặc không chuyển hoá thành sản phẩm xuất khẩu;
c. Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài;
d. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
đ. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
e. Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, sau khi hoàn thành hợp đồng sẽ được tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
3.2 Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm nguyên liệu, vật tư theo loại hình sản xuất xuất khẩu với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đó đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm.
4. Sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu:
4.1. Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
4.2. Sản phẩm được sản xuất từ 02 nguồn:
a. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu và
b. Nguyên liệu, vật tư từ thị trường nội địa Việt Nam, có nguồn gốc trong nước hoặc nhập khẩu.
4.3. Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu, do chính doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
Điều 47. Thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung các danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; danh mục sản phẩm xuất khẩu; định mức nguyên liệu vật tư:
1. Đăng ký, sửa đổi, bổ sung các danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; danh mục sản phẩm xuất khẩu:
1.1 Địa điểm đăng ký: Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử mà doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu.
1. 2. Thời điểm đăng ký:
a. Đối với danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: Trước khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên.
b. Đối với danh mục sản phẩm xuất khẩu: Trước khi làm thủ tục đăng ký định mức sản phẩm.
1.3. Các tiêu chí thông tin của các danh mục:
a. Đối với danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, theo Mẫu Bảng danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
b. Đối với danh mục sản phẩm xuất khẩu, theo Mẫu Bảng danh mục sản phẩm xuất khẩu.
c. Các tiêu chí thông tin về tên gọi nguyên liệu, vật tư; mã HS; mã nguyên liệu, vật tư; mã sản phẩm; đơn vị tính do người khai hải quan đăng ký trong các bảng danh mục được sử dụng thống nhất từ khi nhập khẩu nguyên liệu đến khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình này.
Người khai hải quan chỉ khai các danh mục nêu trên một lần tại thời điểm quy định cho từng loại danh mục.
Trường hợp xuất hiện một loại nguyên liệu, vật tư, sản phẩm chưa đăng ký trong các danh mục, người khai hải quan phải đăng ký bổ sung. Thủ tục đăng ký bổ sung các danh mục tương tự như thủ tục đăng ký danh mục.
Mã nguyên liệu, vật tư, mã sản phẩm là hệ thống mã hóa đối với từng loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu, do người khai hải quan tự xây dựng và đăng ký với cơ quan hải quan.
1.4. Thời điểm và nội dung sửa đổi, bổ sung danh mục:
a. Sửa đổi, bổ sung danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Người khai hải quan được quyền sửa đổi tất cả các thông tin danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên hoặc trước khi đăng ký định mức có liên quan, tùy theo thời điểm nào có trước.
b. Sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm xuất khẩu:
Người khai hải quan được quyền sửa đổi tất cả các thông tin danh mục sản phẩm xuất khẩu trước khi đăng ký định mức sản phẩm xuất khẩu.
c. Sửa đổi, bổ sung danh mục trong trường hợp phát hiện sai sót trong quá trình làm thủ tục hải quan:
Trường hợp trong quá trình làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phát hiện có sai sót về danh mục đã đăng ký thì được phép sửa đổi nội dung nếu có lý do hợp lý và được cơ quan hải quan chấp nhận. Người khai hải quan không được phép sửa đổi mã nguyên liệu, vật tư, sản phẩm và đơn vị tính nguyên liệu, vật tư, sản phẩm đã đăng ký.
2. Thủ tục đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư được thực hiện như đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư để gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, hướng dẫn tại Điều 36 Thông tư này.
Điều 48. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư:
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan nơi người khai hải quan đã đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
2. Thủ tục hải quan: thực hiện như thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán, quy định tại Chương II Thông tư này; Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho những mã hàng mà người khai hải quan đã đăng ký danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
3. Đối với những nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chuyển cửa khẩu, thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 49. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm:
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
1.1 Người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư hoặc Chi cục Hải quan khác.
1.2 Trường hợp người khai hải quan không làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật từ thì trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, người khai hải quan phải thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư biết để theo dõi và thanh khoản.
Việc thông báo được thực hiện trên hệ thống. Người khai hải quan tạo thông tin điện tử theo Mẫu Đăng ký chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm SXXK và gửi đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục hải quan xuất khẩu cho những sản phẩm mà người khai hải quan đã đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu và định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư với cơ quan hải quan.
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm thực hiện như thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng mua bán, quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể, người khai hải quan phải thực hiện thêm:
3.1. Nếu sản phẩm xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư từ thị trường nội địa Việt Nam thì khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm, người khai hải quan phải khai thông tin về số nguyên liệu, vật tư đó, theo các tiêu chí và khuôn dạng quy định tại Mẫu Bảng danh mục nguyên liệu tự cung ứng;
3.2. Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế, người khai hải quan phải xuất trình mẫu lưu trong trường hợp có lấy mẫu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm; đối chiếu định mức nguyên liệu, vật tư với sản phẩm thực tế xuất khẩu. Trường hợp mẫu lưu không phù hợp với sản phẩm xuất khẩu thì công chức hải quan phải lấy mẫu sản phẩm xuất khẩu để trưng cầu giám định. Trong khi chờ kết quả giám định, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm tại Chi cục Hải quan khác, Chi cục Hải quan nơi người khai hải quan làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm căn cứ Danh mục sản phẩm mà người khai hải quan đã đăng ký có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm.
Danh mục sản phẩm xuất khẩu phải tuân thủ theo Mẫu Đăng ký chi cục hải quan làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm SXXK.
Chi cục Hải quan khác phải kiểm tra, đối chiếu với thông tin đăng ký danh mục để thực hiện xác nhận vào Danh mục sản phẩm xuất khẩu khi người khai hải quan có yêu cầu.
5. Thủ tục hải quan đối với những lô hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 50. Thủ tục đối với nguyên liệu, vật tư tự cung ứng để sản xuất hàng xuất khẩu:
Nguyên liệu, vật tư dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, do người khai hải quan tự sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu thụ nội địa nhưng chuyển sang sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hoặc mua tại thị trường nội địa Việt Nam (gọi tắt là nguyên liệu, vật tư tự cung ứng) phải thực hiện những thủ tục sau đây:
1. Người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư từ thị trường nội địa Việt Nam vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
2. Nếu nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu phải có giấy phép thì trước khi đưa nguyên liệu, vật tư vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu, người khai hải quan phải có giấy phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền. Doanh nghiệp không được sử dụng nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
3. Khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm, người khai hải quan phải khai thông tin về nguyên liệu, vật tư tự cung ứng theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu Bảng danh mục nguyên liệu tự cung ứng.
Thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra, tiếp nhận và cấp số tham chiếu cho “Danh mục nguyên liệu, vật tư tự cung ứng”.
4. Nguyên liệu, vật tư tự cung ứng quy định tại Điều này bao gồm:
4.1. Nguyên liệu do chính doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam hoặc mua tại thị trường nội địa Việt Nam;
4.2. Nguyên liệu nhập khẩu theo hợp đồng mua bán;
4.3. Nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ theo hợp đồng mua bán;
4.4. Nguyên liệu nhập khẩu phi mậu dịch.
Điều 51. Thanh khoản tờ khai nhập khẩu
1. Địa điểm làm thủ tục thanh khoản: Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, nơi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
2. Nguyên tắc thanh khoản:
2.1. Tất cả nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu đều phải được thanh khoản, kể cả nguyên liệu, vật tư có thuế suất thuế nhập khẩu 0%;
2.2. Người khai hải quan lựa chọn những tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu để đưa vào thanh khoản.
Trường hợp nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu nhưng chưa đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu nên chưa thanh khoản tờ khai nhập khẩu được thì người khai hải quan phải khai báo thông tin nguyên vật liệu chưa đưa vào thanh khoản theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu Bảng kê nguyên liệu chưa đưa vào thanh khoản.
2.3. Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất sản phẩm;
2.4. Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được thanh khoản nhiều lần;
2.5. Một tờ khai xuất khẩu chỉ được dùng vào thanh khoản một lần.
Trường hợp sản phẩm sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu, đã làm thủ tục hải quan nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần tại mỗi Chi cục Hải quan và đảm bảo không được thanh khoản trùng số lượng nguyên phụ liệu.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo loại hình nhập kinh doanh phải căn cứ Bảng kê nguyên vật liệu cung ứng và hồ sơ khác theo qui định để thanh khoản, hoàn thuế theo yêu cầu của doanh nghiệp;
2.6. Nguyên liệu nhập kinh doanh được hoàn thuế theo quy định đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng tiêu thụ nội địa sau đó tìm được thị trường xuất khẩu dưới dạng sản phẩm xuất khẩu nếu đã khai báo cung ứng nguyên vật liệu theo quy định tại Điều 51 Thông tư này;
2.7. Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu cho hợp đồng gia công thì phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu được thanh khoản bằng tờ khai xuất khẩu gia công.
2.8. Phế liệu, phế phẩm thu được sau quá trình sản xuất nếu doanh nghiệp đưa tiêu thụ nội địa, biếu tặng đều phải khai đầy đủ trong hồ sơ thanh khoản để làm cơ sở cho việc quyết toán thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư.
3. Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý thuế đối với hàng hóa thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu.
4. Hồ sơ thanh khoản
4.1. Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ quản lý thuế đối với hàng hóa thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu, trừ những chứng từ sau đây nếu người khai hải quan đã khai báo khi làm thủ tục hải quan điện tử:
a. Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan;
b. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan;
c. Bảng đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư;
d. Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản.
4.2. Thủ tục đối chiếu số liệu thanh khoản: Trước khi nộp hồ sơ thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế, doanh nghiệp phải khai trên hệ thống các thông tin sau:
a. Thông tin chung Mẫu Thông tin đề nghị thanh khoản (Hồ sơ thanh khoản);
b. Danh sách các tờ khai nhập khẩu thanh khoản (bao gồm cả các tờ khai nhập khẩu theo hợp đồng mua bán) theo Mẫu Thông tin đề nghị thanh khoản (Hồ sơ thanh khoản);
c. Danh sách các tờ khai xuất khẩu thanh khoản (bao gồm cả các tờ khai xuất khẩu ở cửa khẩu khác nơi nhập khẩu và tờ khai xuất gia công) theo Mẫu Thông tin đề nghị thanh khoản (Hồ sơ thanh khoản);
d. Bảng kê các chứng từ thanh toán hàng sản xuất xuất khẩu theo Thông tin đề nghị thanh khoản (Hồ sơ thanh khoản);
e. Các thông tin giải trình chi tiết lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu đưa vào thanh khoản sử dụng vào các mục đích dưới đây (nếu có):
e.1. Bảng kê nguyên phụ liệu xuất khẩu qua sản phẩm theo hợp đồng gia công theo Mẫu Thông tin đề nghị thanh khoản (Hồ sơ thanh khoản);
e.2. Bảng kê nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chưa đưa vào thanh khoản (trong trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng một phần nguyên liệu, vật tư để sản xuất mà không sử dụng toàn bộ nguyên liệu, vật tư trên tờ khai nhập khẩu này, sau đó dùng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu tiếp theo để thanh khoản) theo Mẫu Thông tin đề nghị thanh khoản (Hồ sơ thanh khoản);
e.3. Bảng kê nguyên phụ liệu không xuất khẩu xin nộp thuế vào ngân sách theo Mẫu Thông tin đề nghị thanh khoản (Hồ sơ thanh khoản);
g. Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu Bảng báo cáo chi tiết nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư hoặc Mẫu Bảng báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên liệu, vật tư Phụ lục II Thông tư này;
h. Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu Báo cáo chi tiết tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc Mẫu Báo cáo tổng hợp tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu Phụ lục I
5. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thanh khoản:
5.1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục thanh khoản tiếp nhận thông tin thanh khoản, kiểm tra, đối chiếu số liệu thanh khoản và phản hồi thông tin cho doanh nghiệp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử.
5.2. Căn cứ kết quả kiểm tra, đối chiếu số liệu đúng tại điểm 5.1 và hồ sơ do doanh nghiệp nộp và/hoặc xuất trình, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục thanh khoản thực hiện thủ tục xét hoàn thuế, không thu thuế theo quy định hiện hành về chế độ quản lý thuế đối với hàng hóa thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu.
Điều 52. Thủ tục chuyển đổi quản lý các tờ khai loại hình sản xuất xuất khẩu từ hệ thống quản lý thủ công sang quản lý điện tử:
1. Trường hợp doanh nghiệp muốn cơ quan hải quan chuyển đổi việc quản lý các tờ khai nhập khẩu thuộc loại hình sản xuất xuất khẩu đã đăng ký và làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan không thực hiện thủ tục hải quan điện tử (Chi cục Hải quan chuyển đi) sang quản lý tại Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử (Chi cục Hải quan chuyển đến) thì phải có văn bản đề nghị và gửi đến các Chi cục Hải quan có liên quan.
Doanh nghiệp được thực hiện chuyển đổi là doanh nghiệp đã được cơ quan hải quan chấp thuận tham gia thủ tục hải quan điện tử.
2. Thông tin được chuyển giao từ Chi cục Hải quan chuyển đi đến Chi cục Hải quan chuyển đến là dữ liệu về hàng hóa còn tồn của các tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu. Chi cục Hải quan chuyển đi tiếp tục quản lý thuế đối với các tờ khai nhập khẩu chuyển đi cho đến khi thanh khoản xong về thuế.
Khi có quyết định thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế do Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử gửi đến thì Chi cục Hải quan chuyển đi thực hiện cập nhật vào hệ thống quản lý thuế và làm các thủ tục về thuế cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với các tờ khai chuyển đi với Chi cục Hải quan chuyển đi sau khi có kết quả thanh khoản về số lượng nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu.
4. Thủ tục chuyển đổi:
4.1. Doanh nghiệp phối hợp với Chi cục Hải quan chuyển đi tiến hành thanh khoản, xác định số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho của Doanh nghiệp trên kết quả thanh khoản thuộc bộ hồ sơ thanh khoản sau cùng;
4.2. Doanh nghiệp nộp kết quả thanh khoản nêu trên tại Chi cục Hải quan chuyển đến, bao gồm:
a. Danh mục mã nguyên liệu còn tồn.
Trường hợp nguyên liệu còn tồn chưa được mã hóa hoặc đã mã hóa nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý của hệ thống thủ tục hải quan điện tử thì Chi cục Hải quan chuyển đến và doanh nghiệp cùng làm việc để thống nhất mã nguyên liệu của từng nguyên liệu còn tồn;
b. Danh sách chi tiết nguyên liệu nhập khẩu còn tồn theo từng tờ khai.
4.3. Chi cục Hải quan chuyển đến cập nhật dữ liệu vào các chương trình tương ứng để tiếp tục quản lý.
CHƯƠNG V
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐƯA VÀO ĐƯA RA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Mục 1
KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT THÔNG THƯỜNG
Điều 53. Nguyên tắc kiểm tra giám sát hải quan
1. Kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất quy định tại Thông tư này được áp dụng cho doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất ngoài khu chế xuất.
2. Việc kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất trên cơ sở tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu, chứng từ đưa hàng hóa vào, ra, chứng từ nhập kho, xuất kho, định mức và hàng hóa thực tế trong kho.
3. Việc mua văn phòng phẩm, hàng hoá từ thị trường nội địa phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày, hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một doanh nghiệp chế xuất thì không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại.
4. Căn cứ văn bản đề nghị nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định của doanh nghiệp chế xuất, kèm danh mục hàng hoá (Chi tiết mặt hàng, số lượng, chủng loại), cơ quan hải quan làm thủ tục theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại.
Doanh nghiệp chế xuất và Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện báo cáo, kiểm tra việc nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định như đối với hàng hoá nhập khẩu miễn thuế hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 103 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
5. Doanh nghiệp chế xuất khai và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, đưa vào doanh nghiệp chế xuất thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005, không chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 54. Địa điểm làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
Điều 55. Đăng ký, sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất, danh mục hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
1. Thời điểm đăng ký.
1.1. Đối với danh mục hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất: Trước khi làm thủ tục đưa vào lô hàng đầu tiên.
1.2 Đối với danh mục hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất:
a. Nếu hàng hóa là sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thì phải đăng ký trước khi làm thủ tục đăng ký định mức.
b. Nếu hàng hóa không phải là sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thì doanh nghiệp chế xuất phải đăng ký trước khi làm thủ tục đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất .
2. Thủ tục đăng ký
2.1. Người khai hải quan tạo thông tin khai về các danh mục theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn về tên gọi hàng hóa, mã HS, mã hàng hóa, đơn vị tính đăng ký theo hệ thống danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu hiện hành và phải khai thống nhất từ khi nhập hàng vào doanh nghiệp chế xuất cho đến khi doanh nghiệp chế xuất chấm dứt hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Bảng danh mục hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu Bảng danh mục hàng hoá đưa vào doanh nghiệp chế xuất
2.2. Việc đăng ký, tiếp nhận thông tin phản hồi của doanh nghiệp chế xuất thực hiện như quy định tại Điều 48 Chương IV Thông tư;
2.3. Việc kiểm tra tiếp nhận các nội dung tại danh mục của cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điều 47, Chương II Thông tư.
3. Sửa đổi, bổ sung danh mục
3.1 Thời điểm sửa đổi bổ sung:
a. Sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất:
a.1. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm xuất khẩu: Người khai hải quan được sửa đổi tất cả các thông tin danh mục hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục nhập khẩu, đưa lô hàng đầu tiên hoặc trước khi đăng ký định mức tùy theo thời điểm nào có trước.
a.2. Trường hợp hàng hóa không phải là nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm xuất khẩu: Người khai hải quan được sửa đổi tất cả các thông tin danh mục hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất trước khi làm thủ tục nhập lô hàng đầu tiên.
b. Sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất:
b.1. Nếu hàng hóa là sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thì người khai hải quan được sửa đổi trước khi làm thủ tục đăng ký định mức.
b.2. Nếu hàng hóa không phải là sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thì người khai hải quan được quyền sửa đổi trước khi làm thủ tục đưa ra doanh nghiệp chế xuất .
c. Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo các loại danh mục ngoài thời điểm quy định ở các Điểm a, b khoản 3, người khai hải quan được phép sửa đổi nội dung đã khai nếu có lý do hợp lý và được cơ quan hải quan chấp nhận nhưng không được phép sửa đổi mã hàng hóa và đơn vị tính hàng hóa.
3.2. Thủ tục sửa đổi, bổ sung danh mục.
a. Việc đăng ký, tiếp nhận thông tin phản hồi sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp chế xuất thực hiện như quy định tại điều 48 Chương IV, Thông tư;
b. Việc kiểm tra tiếp nhận sửa đổi các nội dung tại danh mục của cơ quan hải quan thực hiện như quy định đối với gia công tại điều 47, Chương III Thông tư.
Điều 56. Đăng ký, điều chỉnh định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm đưa ra doanh nghiệp chế xuất
1. Hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất là sản phẩm được sản xuất, cấu thành từ nguyên liệu, vật tư đưa vào doanh nghiệp chế xuất thì phải đăng ký định mức trước khi đưa ra doanh nghiệp chế xuất .
2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra định mức thực hiện như thủ tục đăng ký, điều chỉnh và kiểm tra định mức hàng hóa gia công quy định tại Điều 37, Mục I, Chương III Thông tư.
Điều 57. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất
Hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất: Bao gồm các loại hàng hóa phục vụ trực tiếp cho sản xuất, đầu tư tạo tài sản cố định, tiêu dùng và phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào doanh nghiệp chế xuất:
Thủ tục nhập khẩu đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài đưa vào doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán (trừ việc kê khai thuế) quy định tại Chương II Thông tư..
2. Hàng hóa đưa từ nội địa, từ doanh nghiệp chế xuất khác vào doanh nghiệp chế xuất:
Thủ tục đưa hàng hóa từ nội địa, từ doanh nghiệp chế xuất khác vào doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán (trừ việc kê khai thuế). Doanh nghiệp chế xuất khai chứng từ đưa hàng vào doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu Chứng từ đưa hàng vào nội địa; chứng từ giao hàng sang doanh nghiệp chế xuất khác.
Việc khai chứng từ, nhận thông tin phản hồi của doanh nghiệp chế xuất thực hiện như quy định tại Điều 13 Chương II, Thông tư:
2.1. Trường hợp hệ thống yêu cầu nộp/xuất trình hồ sơ, thì doanh nghiệp chế xuất nộp và xuất trình với cơ quan hải quan bao gồm:
a. Hợp đồng mua bán, gia công giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp chế xuất khác;
b. Hoá đơn tài chính (nếu có);
c. Tờ khai xuất khẩu của doanh nghiệp nội địa, chứng từ đưa hàng hóa ra của doanh nghiệp chế xuất khác có xác nhận đã làm thủ tục hải quan.
2.2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, tiếp nhận chứng từ đưa hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất: Thực hiện như quy định tại Điều 17 Chương II Thông tư.
2.3. Doanh nghiệp chế xuất nhận thông báo phản hồi của hải quan theo Mẫu Thông báo chấp nhận/từ chối cho phép đưa hàng vào nội địa; đưa hàng vào doanh nghiệp chế xuất;
2.4. Thời hạn khai: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nội địa đăng ký tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất khác khai chứng từ đưa hàng hóa ra, doanh nghiệp chế xuất phải làm thủ tục đưa hàng vào doanh nghiệp chế xuất;
2.5. Việc giao hàng được thực hiện sau khi doanh nghiệp chế xuất khai chứng từ đưa hàng vào doanh nghiệp chế xuất và được cơ quan hải quan chấp nhận. Các bên chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng và tự giao nhận hàng hóa đến địa điểm giao hàng để giao cho doanh nghiệp chế xuất
Điều 58. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất
Hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất: Bao gồm các loại nguyên vật liệu, sản phẩm, bán thành phẩm, thanh lý, tiêu hủy và phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1. Hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất đưa ra nước ngoài:
Thủ tục đối với hàng hóa đưa từ doanh nghiệp chế xuất đưa ra nước ngoài thực hiện như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán (trừ việc kê khai thuế) quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hóa đưa từ doanh nghiệp chế xuất vào nội địa, vào doanh nghiệp chế xuất khác
Thủ tục đưa hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất vào nội địa, vào doanh nghiệp chế xuất khác làm thủ tục như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán (trừ việc kê khai thuế). Doanh nghiệp chế xuất khai chứng từ đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất theo Mẫu Chứng từ nhập hàng vào doanh nghiệp chế xuất; chứng từ nhận hàng từ doanh nghiệp chế xuất khác.
Việc khai chứng từ, nhận thông tin phản hồi của doanh nghiệp chế xuất thực hiện như quy định tại Điều 13 Chương II, Thông tư:
2.1. Trường hợp hệ thống yêu cầu nộp/xuất trình hồ sơ, thì doanh nghiệp chế xuất nộp và xuất trình với cơ quan hải quan bao gồm:
a. Hợp đồng mua bán, gia công giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp chế xuất khác;
b. Hoá đơn tài chính (nếu có);
2.2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc kiểm tra, tiếp nhận chứng từ đưa hàng hóa ra doanh nghiệp chế xuất: Thực hiện như quy định tại Điều 17 Chương II Thông tư.
2.3. Doanh nghiệp chế xuất nhận thông báo phản hồi của hải quan theo Mẫu số 7 Phụ lục IV;
2.4. Thời hạn có hiệu lực của chứng từ đưa hàng hóa vào nội địa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký chứng từ. Doanh nghiệp chế xuất chỉ giao hàng khi doanh nghiệp nội địa đăng ký tờ khai nhập khẩu, doanh nghiệp chế xuất khác khai chứng từ đưa hàng hóa vào. Các bên chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng và tự giao nhận hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất đến địa điểm giao hàng để giao cho doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất khác.
Điều 59. Thủ tục thanh lý hàng hoá theo quy định
Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý, hàng hoá nhập khẩu, đưa vào của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại.
1. Thanh lý theo hình thức xuất khẩu: Doanh nghiệp chế xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư này;
2. Thanh lý nhượng bán tại thị trường Việt Nam: Thủ tục thực hiện như về việc đưa hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất ra nội địa quy định tại Khoản 2 Điều 59 Thông tư này ;
3. Thanh lý cho, biếu, tặng thực hiện như quy định về việc cho, biếu tặng quy định tại Điều 41 Chương III Thông tư này;
4. Thủ tục tiêu hủy đối với hàng hóa, trách nhiệm của doanh nghiệp chế xuất, trách nhiệm của cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại Điều 41 Chương III Thông tư. Doanh nghiệp chế xuất khai theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng theo mẫu 11 phụ lục IV Thông tư này
Điều 60. Chế độ báo cáo và kiểm tra đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và kiểm tra hàng tồn kho.
1. Chế độ báo cáo của doanh nghiệp chế xuất
1.1. Định kỳ từ ngày 1 đến 15 tháng của tháng tiếp theo, doanh nghiệp chế xuất gửi báo cáo hàng hóa đưa vào, đưa ra, thanh lý, tiêu hủy, tồn kho của quý trước đó trước đó hoặc khi cơ quan hải quan yêu cầu đến Chi cục hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất tạo thông tin báo cáo hàng đưa vào, đưa ra, thanh lý, tiêu hủy, tồn kho thực tế theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 9 Phụ lục IV Thông tư.
1.2. Định kỳ hàng năm doanh nghiệp phải doanh nghiệp phải thực hiện việc kiểm tra hàng tồn kho; lập báo cáo kết quả kiểm tra thực tế và kết quả đối chiếu giữa hàng tồn kho thực tế với với hàng tồn kho trên sổ sách gửi cơ quan hải quan.
Trước khi tiến hành việc kiểm tra 15 ngày doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan hải quan thời gian, địa điểm kiểm tra và phối hợp với cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan xem xét, quyết định phối hợp cùng doanh nghiệp để kiểm tra và thông báo cho doanh nghiệp biết.
2. Kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp chế xuất.
2.1. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Định kỳ 1 quý (3 tháng) một lần hoặc tại bất kỳ thời điểm nào khi có nghi vấn, Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất cân đối số liệu hàng hóa đưa vào, đưa ra, thanh lý, tiêu hủy và báo cáo của doanh nghiệp chế xuất để xác định số hàng đã đưa vào, đưa ra, tồn kho của doanh nghiệp chế xuất.
Căn cứ kết quả phân tích thông tin cân đối số liệu và thông tin nghi vấn (nếu có), cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp chế xuất. Việc kiểm tra có thể tiến hành tại cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở của doanh nghiệp chế xuất.
2.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất nhận “Quyết định kiểm tra hồ sơ” và thực hiện các bước dưới đây:
a. Xuất trình hồ sơ chứng từ để cơ quan hải quan kiểm tra, gồm:
a.1. Hợp đồng mua bán với nước ngoài;
a.2. Hợp đồng mua bán, gia công với nội địa;
a.3. Hoá đơn tài chính mua/ bán hàng;
a.4. Sổ theo dõi xuất kho, nhập kho;
a.5. Chứng từ xuất kho, nhập kho;
a.6. Số liệu kết xuất từ máy tính của doanh nghiệp chế xuất theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
a.7. Định mức sản phẩm gia công với doanh nghiệp nội địa và định mức đối với sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài;
a.8. Các giấy tờ, chứng từ khác có liên quan.
b. Trong quá trình kiểm tra, doanh nghiệp chế xuất có trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
3. Kiểm tra hồ sơ và kiểm tra hàng tồn kho thực tế.
Trong trường hợp cần thiết, Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất sẽ xác định các trường hợp phải kiểm tra hồ sơ và đồng thời kiểm tra thực tế hàng hóa tồn kho; ra thông báo “Quyết định kiểm tra hàng tồn kho” tới doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Mẫu Thông báo quyết định kiểm tra thực tế hàng tồn kho. Việc kiểm tra hàng hóa tồn kho được thực hiện tại doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất xuất trình hồ sơ, chứng từ như tiết a khoản 2.2, thực hiện việc giải trình như điểm b khoản 2.2 và hàng hóa tồn kho thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra.
Trường hợp phát hiện có sai sót qua kết quả kiểm tra hồ sơ hoặc sau khi đã kiểm tra thực tế hàng tồn kho, cơ quan hải quan tiến hành các biện pháp:
Kiểm tra sau thông quan
Xử lý vi phạm hành chính về hải quan
Thực hiện việc ấn định thuế theo quy định.
Mục 2
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT ƯU TIÊN
Điều 61. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp chế xuất được Chính phủ cam kết tạo thuận lợi, Bộ tài chính xét, cấp công nhận và có văn bản thông báo với Tổng cục hải quan;
2. Các đối tác của Doanh nghiệp chế xuất ưu tiên có liên quan đến việc thực hiện thủ tục hải quan (Người khai hải quan, người cung cấp nguyên liệu, vật tư, máy móc cho doanh nghiệp chế xuất ưu tiên) được cơ quan hải quan chấp nhận cũng được áp dụng thủ tục ưu tiên cho hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất;
3. Doanh nghiệp chế xuất ưu tiên sẽ không được hưởng thủ tục ưu đãi khi không đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
3.1. Doanh nghiệp phải có hệ thống tin học quản lý được toàn bộ công tác hạch toán kế toán phù hợp với chế độ quản lý kế toán hiện hành;
3.2. Hệ thống của doanh nghiệp có khả năng quản lý toàn bộ các khâu của dây chuyền sản xuất, kinh doanh. Hệ thống có khả năng cân đối đầu ra, đầu vào theo đúng quy định quản lý của cơ quan hải quan;
3.3. Có hệ thống các quy trình kiểm soát nội bộ đầy đủ và hiệu quả đối với toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất;
3.4. Có đội ngũ cán bộ làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm;
3.5. Doanh nghiệp có bộ phận hoặc có hệ thống tự động để đối chiếu thông tin khai hải quan của đối tác cung cấp nguyên liệu, vật tư do cơ quan hải quan gửi đến với thực tế nhận được để kịp thời khai báo với cơ quan hải quan.
4. Thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất ưu tiên không quy định tại Mục này thực hiện theo quy định tại Mục 1.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp chế xuất ưu tiên
Ngoài các quyền và nghĩa vụ đã được quy định tại Điều 9 Thông tư này, Doanh nghiệp chế xuất ưu tiên còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quyền của doanh nghiệp chế xuất được ưu tiên:
1.1. Được thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
1.2. Được khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài và xuất khẩu ra nước ngoài trên tờ khai điện tử đơn giản, tờ khai tháng theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn được quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục IV Thông tư này;
1.3. Đối với hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất ưu tiên (đưa từ nội địa, từ doanh nghiệp chế xuất thông thường, từ doanh nghiệp chế xuất ưu tiên khác, từ kho ngoại quan) doanh nghiệp chế xuất ưu tiên định kỳ vào 5 ngày đầu của tháng tiếp theo được khai tờ khai điện tử tháng cho tổng lượng hàng hóa nhận được của tháng trước đó theo từng đối tác;
1.4. Doanh nghiệp chế xuất được ưu tiên đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu đối với các nguyên liệu chính trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
1.5. Được cơ quan hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận đăng ký, kiểm tra hải quan và chấp nhận ngay trên cơ sở tờ khai điện tử đơn giản, tờ khai tháng, định mức nguyên liệu, vật tư đăng ký theo Mẫu số 7 Phụ lục IV Thông tư này;
1.6. Được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá tại trụ sở của doanh nghiệp chế xuất ưu tiên hoặc tại địa điểm khác do doanh nghiệp chế xuất ưu tiên đăng ký và được cơ quan hải quan chấp nhận;
1.7. Được sử dụng Lệnh thông quan in ra từ hệ thống khai hải quan điện tử theo Mẫu Phiếu giải phóng hàng hoá đã đăng ký với cơ quan hải quan (không cần đóng dấu, chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan trên hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử để thông quan hàng hoá và làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường;
1.8. Được sử dụng hóa đơn, đóng dấu, ký tên của đại diện doanh nghiệp đến Chi cục hải quan cửa khẩu lấy hàng trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố, tạm dừng hoạt động;
1.9. Các đối tác của doanh nghiệp chế xuất ưu tiên khi làm thủ tục hải quan cho doanh nghiệp chế xuất ưu tiên cũng được làm thủ tục hải quan ưu tiên;
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp chế xuất ưu tiên:
2.1. Đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư đối với các nguyên liệu chính đúng thực tế và chịu trách nhiệm về định mức nguyên liệu, vật tư đã đăng ký;
2.2. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh giá sự tuân thủ của Doanh nghiệp;
2.3. Chấp hành yêu cầu kiểm tra, thẩm định sự tuân thủ định kỳ theo kế hoạch có thông báo trước hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất của cơ quan hải quan;
2.4. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận quản lý kho với bộ phận làm thủ tục xuất nhập khẩu để kịp thời khai báo bổ sung với cơ quan hải quan trường hợp có sự không phù hợp giữa thông tin khai báo và thực tế nhận hàng hóa;
2.5. Đối chiếu giữa thông tin khai báo của doanh đối tác do cơ quan hải quan phản hồi với thực tế nhận hàng. Trường hợp phát hiện không phù hợp trong vòng 1 ngày doanh nghiệp chế xuất ưu tiên phải thông báo ngay với cơ quan hải quan. Trong vòng 2 ngày kể từ ngày phát hiện không phù hợp Doanh nghiệp chế xuất ưu tiên làm việc, trao đổi với đối tác làm rõ nội dung sai lệch và yêu cầu đối tác khai bổ sung với cơ quan hải quan;
2.6. Thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết trong biên bản ghi nhớ đã ký kết với cơ quan hải quan;
2.7. Cung cấp, cập nhật thường xuyên danh sách các đối tác và gửi văn bản cho cơ quan hải quan để xem xét chấp nhận. Yêu cầu đối tác thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất ưu tiên;
2.8. Hỗ trợ cùng cơ quan hải quan kiểm soát để các đối tác tuân thủ pháp luật hải quan.
Điều 63. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý doanh nghiệp chế xuất ưu tiên
1. Kiểm tra, chấp nhận định mức nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp khai;
2. Kiểm tra, tiếp nhận tờ khai điện tử đơn giản; chấp nhận thông quan hàng hoá ngay đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài và xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa đưa vào từ doanh nghiệp chế xuất khác, hàng hóa đưa vào từ kho ngoại quan; gửi thông báo chấp nhận thông quan hàng hóa đồng thời cho người khai và doanh nghiệp chế xuất ưu tiên;
3. Kiểm tra, tiếp nhận tờ khai điện tử, chấp nhận thông quan hàng hoá ngay đối với hàng hóa nhập khẩu nội địa; gửi thông báo chấp nhận thông quan hàng hóa đồng thời cho người khai và doanh nghiệp chế xuất ưu tiên;
4. Kiểm tra, tiếp nhận đăng ký và thông báo chấp nhận thông tin khai ngay tờ khai điện tử tháng của doanh nghiệp chế xuất ưu tiên;
5. Nhận thông báo từ doanh nghiệp chế xuất ưu tiên về các thông tin khai không phù hợp của đối tác. Sau 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất ưu tiên không nhận được báo cáo kết quả làm việc giữa Doanh nghiệp chế xuất ưu tiên và đối tác thì yêu cầu doanh nghiệp chế xuất ưu tiên, đối tác đến Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất ưu tiên làm việc và xử lý theo quy định. Quá 2 lần đối với cùng một đối tác mà không thực hiện khai bổ sung trong thời gian cho phép mà không có lý do chính đáng, Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất ưu tiên đề nghị Tổng cục Hải quan không cho phép đối tác được thực hiện thủ tục hải quan đơn giản;
6. Chi cục trưởng chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử quản lý doanh nghiệp chế xuất ưu tiên quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;
7. Thông báo cho doanh nghiệp chế xuất ưu tiên biết hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố, tạm dừng hoạt động;
8. Cho phép giải phóng hàng trên cơ sở hóa đơn do người khai xuất trình trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử có sự cố, tạm dừng hoạt động. Chi cục hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất ưu tiên thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hóa đơn với thông tin do doanh nghiệp chế xuất cập nhật vào hệ thống sau khi hệ thống hoạt động trở lại;
9. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của doanh nghiệp chế xuất ưu tiên, Tổng Cục Hải quan trả lời cho doanh nghiệp chế xuất ưu tiên những đối tác được chấp nhận, những đối tác không được chấp nhận thực hiện thủ tục hải quan đơn giản, nêu rõ lý do.
CHƯƠNG VI
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐƯA VÀO, ĐƯA RA
KHO NGOẠI QUAN
Điều 64. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan kho ngoại quan.
2. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan bao gồm:
2.1. Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm: Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam; Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu; Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba. Trên vận tải đơn vận chuyển hàng hóa này phải ghi rõ: "hàng hoá gửi kho ngoại quan";
2.2. Hàng hóa từ nội địa được đưa vào kho ngoại quan gồm:
a. Hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu được khách hàng nước ngoài chỉ định gửi vào kho ngoại quan;
b. Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;
c. Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất;
d. Hàng hóa từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công, tái chế, sau đó đưa trở lại kho theo chỉ định của khách hàng nước ngoài.
2.3. Hàng hóa từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa gồm:
a. Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam bao gồm: hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu và hàng hóa gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý.
Riêng hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa sau khi đã được chủ hàng cũ chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan cho chủ hàng mới (chủ hàng cũ và mới đều là thương nhân Việt Nam) thì thủ tục chuyển quyền sở hữu thực hiện theo khoản 2 Điều Thông tư này;
b. Hàng hóa được đưa vào nội địa để gia công, tái chế;
c. Hàng hóa là máy móc, thiết bị thuê của nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo;
d. Hàng hóa đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan nêu tại Tiết a Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này trong trường hợp có lý do chính đáng và được Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhận, được làm thủ tục xuất vào nội địa.
3. Tất cả hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan đều phải đăng ký danh mục theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu Bảng danh mục hàng hóa nhập kho ngoại quan, Mẫu Bảng danh mục hàng hóa xuất kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm đăng ký danh mục trước thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan. Trường hợp phát sinh hàng hóa chưa đăng ký, chủ kho ngoại quan phải khai bổ sung cho từng loại danh mục như thủ tục đăng ký các bảng danh mục.
4. Khi hàng hóa đưa vào, đưa ra và chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan, người khai hải quan phải khai rõ nguồn gốc và mục đích sử dụng hàng hóa:
a. Hàng hóa đưa vào kho ngoại quan có nguồn gốc từ: nước ngoài, nội địa (bao gồm cả hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập tái xuất, hàng buộc phải tái xuất, hàng xuất gia công), kho ngoại quan khác, chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan.
b. Hàng hóa đưa ra kho ngoại quan với mục đích: hàng nhập khẩu vào nội địa theo hợp đồng mua bán, hàng đưa vào nội địa để thanh lý, nguyên liệu vật tư nhập vào nội địa để gia công, nhập thiết bị thuê của nước ngoài để sản xuất, xuất khẩu ra nước ngoài, chuyển sang kho ngoại quan khác, chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan.
5. Hàng hoá nhập kho khai trên Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan được xuất kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần.
6. Định kỳ 6 tháng một lần, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày hết kỳ báo cáo, chủ kho ngoại quan phải gửi báo cáo đến cơ quan hải quan quản lý kho ngoại quan về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 6 Phụ lục V Thông tư này.
7. Cơ quan hải quan có quyền kiểm tra hàng hóa tồn kho của kho ngoại quan theo định kỳ hoặc tại bất kỳ thời điểm nào khi có nghi vấn. Doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình hồ sơ và hàng hóa tồn kho khi nhận được yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan.
8. Địa điểm làm thủ tục hải quan: người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan tại Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử nơi thuận tiện nhất.
Điều 65. Thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ sung các danh mục hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, danh mục hàng hóa đưa ra kho ngoại quan
1. Thời điểm đăng ký
1.1. Đối với Danh mục hàng hóa đưa vào kho ngoại quan: Trước khi làm thủ tục nhập kho lô hàng đầu tiên.
1.2. Đối với Danh mục hàng hóa đưa ra kho ngoại quan: Trước khi làm thủ tục xuất kho ngoại quan.
2. Khai danh mục hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
2.1. Khai danh mục hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo Mẫu Mẫu Bảng danh mục hàng hóa nhập kho ngoại quan
2.2. Khai danh mục hàng hóa đưa ra kho ngoại quan theo Mẫu Mẫu Bảng danh mục hàng hóa xuất kho ngoại quan;
Tất cả các tiêu chí về tên gọi hàng hóa, mã hàng hóa, đơn vị tính, xuất xứ, đăng ký trong các bảng danh mục phải khai thống nhất từ khi nhập hàng vào kho ngoại quan đến khi chấm dứt hoạt động kho ngoại quan.
3. Sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
3.1. Người khai hải quan được quyền sửa đổi tất cả các thông tin trong danh mục hàng đưa vào/đưa ra kho ngoại quan trước khi thực hiện thủ tục nhập/xuất kho lô hàng đầu tiên;
3.2.Trường hợp phát hiện sai sót trong khai báo các loại danh mục ngoài thời điểm quy định tại Điểm 3.1 Khoản này, người khai hải quan được phép sửa đổi nội dung đã khai nếu có lý do chính đáng và được cơ quan hải quan chấp nhận nhưng không được phép sửa đổi mã hàng hóa và đơn vị tính hàng hóa.
3.3. Việc sửa đổi, bổ sung thực hiện như quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 66. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào kho ngoại quan
1.1. Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử theo Mẫu Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan;
Trong trường hợp phải xuất trình, nộp bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai hàng nhập, xuất kho điện tử được in theo Mẫu số 48 Phụ lục VI Thông tư này.
1.2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan.
1.3. Giấy ủy quyền nhận hàng (nếu chưa được ủy quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
1.4. Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chính.
1.5. Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào kho ngoại quan phải có thêm các chứng từ sau dưới dạng điện tử hoặc 01 bản sao:
a. Vận tải đơn trong trường hợp là hàng hóa quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này;
b. Tờ khai xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan trong trường hợp là hàng hóa quy định tại Tiết a, Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 91 Thông tư này;
c. Tờ khai hải quan tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan trong trường hợp là hàng hóa quy định tại Tiết b, Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 91 Thông tư này;
d. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất trong trường hợp là hàng hóa quy định tại Tiết c, Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này;
e. Tờ khai hải quan xuất khẩu gia công đã hoàn thành thủ tục hải quan trong trường hợp là hàng hóa quy định tại Tiết d, Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này.
f. Chứng từ đưa hàng vào nội địa đã hoàn thành thủ tục hải quan trong trường hợp là hàng hóa đưa từ doanh nghiệp chế xuất vào kho ngoại quan;
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan
1.1. Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử theo Mẫu số 4 Phụ lục V Thông tư này;
1.2. Giấy ủy quyền xuất hàng (nếu chưa được ủy quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;
1.3. Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chính;
1.4. Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan phải có thêm các chứng từ sau:
a. Phiếu xuất kho theo Mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp là hàng hóa đưa kho ngoại quan ra nước ngoài: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
b. Tờ khai nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan trong trường hợp là hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu quy định tại Tiết a, Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
c. Tờ khai nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và Quyết định chuyển hàng hóa vào nội địa để thanh lý của Cục Hải quan có thẩm quyền trong trường hợp là hàng hóa gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý quy định tại Tiết a, Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
d. Hợp đồng mua bán hàng hóa ký với chủ hàng cũ, Hóa đơn thương mại và Bản kê chi tiết hàng hóa do chủ hàng cũ phát hành trong trường hợp là hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa sau khi đã được chủ hàng cũ chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa trong kho ngoại quan cho chủ hàng mới (chủ hàng cũ và chủ hàng mới đều là thương nhân Việt Nam) quy định tại Tiết a, Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
e. Tờ khai nhập khẩu gia công đã hoàn thành thủ tục hải quan trong trường hợp là hàng hóa quy định tại Tiết b, Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
f. Tờ khai tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan trong trường hợp là hàng hóa quy định tại Tiết c, Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 65 Thông tư này: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
g. Quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan đối với hàng hóa nêu tại Tiết d Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 65: bản điện tử hoặc 01 bản sao;
h. Chứng từ đưa hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất trong trường hợp là hàng hóa đưa từ kho ngoại quan vào doanh nghiệp chế xuất;
i. Đơn xin chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam có xác nhận đồng ý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng) đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
j. Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô hàng gửi kho ngoại quan đối với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 1 bản chính;
Điều 67. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào kho ngoại quan
1. Tạo thông tin khai hải quan điện tử Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục V Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai;
2. Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;
3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:
3.1. Nhận ”Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” và sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
3.2. Nhận ”Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” khi bản khai điện tử được chấp nhận và thực hiện các công việc được yêu cầu trong hướng dẫn, bao gồm:
a. In tờ khai (02 bản) theo Mẫu Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan dựa trên tờ khai điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (tờ khai hải quan điện tử in); ký, đóng dấu vào tờ khai hải quan điện tử in;
b. Đối với hàng hóa được cơ quan hải quan cho phép nhập kho ngay trên cơ sở tờ khai hải quan điện tử thì người khai hải quan mang tờ khai hải quan điện tử in cùng hàng hóa đến kho ngoại quan.
c. Đối với hàng hóa cơ quan hải quan yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan trước khi cho phép nhập kho ngoại quan thì người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu;
d. Khi giám sát hàng hóa nhập kho ngoại quan, nếu có dấu hiệu nghi vấn, cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan có nghĩa vụ xuất trình hàng hóa để công chức giám sát kho ngoại quan thực hiện việc kiểm tra.
4. Sau khi hàng hóa đã nhập kho công chức hải quan giám sát kho ngoại quan ký, đóng dấu xác nhận vào tờ khai hải quan điện tử in trả lại doanh nghiệp 01 bản; lưu 01 bản và xác nhận vào hệ thống.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa được chuyển của khẩu: từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ nội địa vào kho ngoại quan, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư này.
Điều 68. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan
1. Tạo thông tin khai hải quan điện tử Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu số 4 Phụ lục V Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai;
2. Gửi thông tin khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;
3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:
a. Nhận “Thông báo từ chối Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan” và sửa đổi, bổ sung bản khai theo yêu cầu của cơ quan hải quan;
b. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hàng xuất kho ngoại quan” khi bản khai điện tử được chấp nhận và thực hiện các công việc được yêu cầu trong hướng dẫn, bao gồm:
b.1. In Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan (02 bản) theo Mẫu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan dựa trên Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (Chứng từ xuất kho điện tử in); ký, đóng dấu vào Chứng từ xuất kho điện tử in;
Trường hợp là hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác, chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan người khai hải quan in Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan thành 03 bản.
b.2. Đối với hàng hóa được cơ quan hải quan cho phép xuất kho ngay trên cơ sở Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử thì người khai hải quan mang Chứng từ xuất kho điện tử in đến kho làm thủ tục xuất hàng dưới sự giám sát của hải quan kho ngoại quan.
b.3. Đối với hàng hóa cơ quan hải quan yêu cầu phải xuất trình, nộp chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan trước khi cho phép hàng hóa xuất kho thì người khai hải quan xuất trình Chứng từ xuất kho điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu cho hải quan giám sát kho ngoại quan.
b.4. Công chức hải quan giám sát hàng xuất kho ngoại quan ký, đóng dấu xác nhận hàng hoá đã xuất kho vào Chứng từ hàng xuất kho điện tử in trả lại doanh nghiệp 01 bản; lưu 01 bản và xác nhận vào hệ thống.
Trường hợp hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác, chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan công chức hải quan giám sát hàng xuất kho ngoại lưu 01 bản, giao người khai hải quan 02 bản;
4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa được chuyển của khẩu: từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan vào nội địa, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư này.
Điều 69. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với các trường hợp khác
1. Trường hợp vận chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam
1.1. Người khai hải quan thực hiện việc khai báo như quy định tại thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra kho ngoại quan. Ngoài ra thực hiện thêm các bước sau:
a. Nhận 01 Biên bản bàn giao và 02 bản Chứng từ xuất kho in có niêm phong hải quan;
b. Đóng gói hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định của pháp luật. Vận chuyển hàng hóa và 02 bản Chứng từ xuất kho in theo đúng lộ trình và thời gian đăng ký trong Biên bản bàn giao đến kho ngoại quan chuyển đến;
c. Khi hàng hóa được vận chuyển đến kho ngoại quan chuyển đến, người khai hải quan xuất trình 02 bản Chứng từ xuất kho in cho hải quan giám sát kho ngoại quan chuyển đến;
1.2. Công chức giám sát kho ngoại quan chuyển đến thực hiện:
Đối chiếu hàng hóa và Chứng từ xuất kho in cùng Biên bản bàn giao, nếu phù hợp thì cho nhập kho và ghi nhận vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử; ghi nhận số tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan chuyển đến vào 02 Chứng từ xuất kho in, trả người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản.
Chứng từ xuất kho in có số tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan chuyển đến sẽ được sử dụng đồng thời như chứng từ xuất kho ở kho ngoại quan chuyển đi và chứng từ nhập kho ở kho ngoại quan chuyển đến khi thanh khoản.
1.3 Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan do chủ hàng cũ thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra kho ngoại quan và làm thêm các bước sau:
2.1. Chủ sở hữu hàng hóa cũ chuyển 01 bản Chứng từ xuất kho điện tử in có xác nhận của cơ quan hải quan cho chủ sở hữu hàng hóa mới.
2.2. Chủ hàng hóa mới có trách nhiệm lưu giữ Chứng từ xuất kho điện tử in có xác nhận của cơ quan hải quan nhận được từ chủ hàng hóa cũ. Chứng từ này có giá trị như Tờ khai nhập, xuất kho kho ngoại quan của chủ hàng hóa mới.
Điều 70. Thanh khoản, thanh lý hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan
1. Thanh khoản tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan
1.1. Nguyên tắc thanh khoản
a. Với những tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan đã kết thúc việc xuất kho hết lượng hàng hóa của tờ khai trong thời hạn hợp đồng thuê kho, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động đối chiếu, thanh khoản và gửi trả kết quả về cho người khai hải quan.
Khi có đề nghị của khai hải quan, công chức hải quan thuộc cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý tờ khai hoặc công chức hải quan giám sát kho ngoại quan căn cứ thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan ký, đóng dấu công chức vào kết quả thanh khoản.
b. Với những tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan chưa kết thúc việc xuất kho hết lượng hàng hóa của tờ khai trong thời hạn hợp đồng thuê kho, trước hoặc trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn hợp đông thuê kho, chủ kho ngoại quan phải gửi “Yêu cầu thanh khoản tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan” theo các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại Mẫu Yêu cầu thanh khoản tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan tới cơ quan hải quan nơi quản lý kho ngoại quan.
1.2. Hồ sơ thanh khoản:
a. Yêu cầu thanh khoản tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan bản điện tử theo Mẫu số V Phụ lục V Thông tư này;
b. Đề xuất xử lý hàng tồn kho khi đã kết thúc thời hạn hợp đồng thuê kho;
1.3. Thời hạn tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ thanh khoản của cơ quan hải quan
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan nhận được “Yêu cầu thanh khoản tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan” của người khai hải quan, cơ quan hải quan phải hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu kết quả thanh khoản trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và phản hồi “Thông báo chấp nhận kết quả thanh khoản” hoặc “Thông báo từ chối kết quả thanh khoản” kèm theo lý do từ chối.
1.4. Biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm thời gian thanh khoản: như đối với quy định xử phạt vi phạm thời gian thanh khoản trong thanh khoản hợp đồng gia công quy định tại Điều 41 Thông tư này.
2. Thủ tục thanh lý hàng hóa trong kho ngoại quan thực hiện theo Thông tư số 36/2003/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan.
CHƯƠNG VII
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 71. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư:
1. Đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế với cơ quan hải quan đối với trường hợp nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu: Thủ tục đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 101 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Thủ tục nhập khẩu: Thủ tục hải quan thực hiện như hướng dẫn đối với hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán tại Chương II Thông tư này và thực hiện thêm việc đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế với cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thủ tục miễn thuế và chế độ báo cáo, kiểm tra, quyết toán việc xuất nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế theo hướng dẫn tại Điều 102, 103 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thanh lý hàng hoá nhập khẩu:
3.1. Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ Thương mại hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của doanh nghiệp đầu tư trong nước khi thanh lý được áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM dẫn trên.
3.2. Thủ tục thanh lý thực hiện tại cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
3.3. Thủ tục thanh lý:
a. Doanh nghiệp hoặc Ban thanh lý có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, tên gọi, ký mã hiệu, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký danh mục hàng nhập khẩu được miễn thuế.
b. Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu; trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán tại thị trường Việt Nam, cho, biếu, tặng thì việc kê khai, tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và không phải mở tờ khai mới.
c. Trường hợp tiêu huỷ, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý môi trường, có sự giám sát của cơ quan hải quan.
Điều 72. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập - tái xuất
1. Nguyên tắc chung
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này, một số nội dung được hướng dẫn thêm như sau:
1.1. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
1.2. Hàng hoá khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
1.3. Hàng hoá tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
2. Quản lý hàng tạm nhập, tái xuất
2.1. Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình bản chính tờ khai hàng tạm nhập;
2.2. Hàng hoá tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan và có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất.
2.3. Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất. Trong trường hợp có lý do chính đáng được Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất chấp nhận thì hàng hoá tái xuất được lưu tại cửa khẩu xuất, nhưng không quá thời hạn hiệu lực của tờ khai tái xuất.
3. Thanh khoản tờ khai tạm nhập
3.1 Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập.
3.2. Hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 118 Thông tư 79.
3.3. Thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 131 Thông tư 79.
3.4 Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng xem xét, giải quyết cho doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo mẫu số 01 Phụ lục VI Thông tư 79. Thời hạn nộp thuế, phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
Hàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh.
Điều 73. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Giải thích từ ngữ
1.1. “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
1.2. “Người xuất khẩu tại chỗ” (dưới đây gọi là “doanh nghiệp xuất khẩu”): là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
1.3. “Người nhập khẩu tại chỗ” (dưới đây gọi là “doanh nghiệp nhập khẩu”): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
2. Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
2.1. Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mượn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;
2.2. Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam;
2.3. Đối với sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
2.4. Đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
3. Thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện nhất do doanh nghiệp lựa chọn và theo quy định của từng loại hình.
4. Hồ sơ hải quan doanh nghiệp phải nộp/ xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu kiểm tra hồ sơ:
4.1. Tờ khai hải quan điện tử in: nộp 02 bản chính;
4.2. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ mẫu HQ/2009-TC, Thông tư (dưới đây gọi tắt là mẫu HQ/2009-TC): nộp 02 bản chính trong trường hợp quy định tại tiết b điểm 6.1 khoản 6 Điều này.
4.3. Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu), hợp đồng thuê, mượn: nộp 01 bản sao;
4.4. Hoá đơn giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng): nộp 01 bản sao;
4.5. Các giấy tờ khác theo quy định đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu (trừ vận tải đơn - B/L).
5. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan điện tử trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp xuất khẩu phải hoàn thành thủ tục xuất khẩu
Nếu quá thời hạn trên, doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ chưa làm thủ tục hải quan thì Hải quan làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính về hải quan đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, làm tiếp thủ tục hải quan, không huỷ tờ khai.
6. Thủ tục hải quan
6.1. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ được thực hiện giữa cơ quan hải quan quản lý theo phương thức điện tử (dưới đây gọi tắt là hải quan điện tử) và hải quan quản lý theo phương thức truyền thống (dưới đây gọi tắt là hải quan truyền thống)
a. Trường hợp hải quan điện tử làm thủ tục xuất khẩu, hải quan truyền thống làm thủ tục nhập khẩu
a.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 04 tờ khai mẫu HQ/2009-TC, ký tên, đóng dấu;
a.1.2. Giao 04 tờ khai hải quan, hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hóa đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
a.1.3. Doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện việc khai báo thông tin tờ khai xuất khẩu tại chỗ trước khi thực hiện việc giao hàng. Sau khi nhận được 02 tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện làm thủ tục xuất khẩu tại Hải quan làm thủ tục xuất khẩu.
a.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
a.3. Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành.
a.4. Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục xuất khẩu:
a.4.1. Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến bao gồm cả 01 tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ mẫu HQ/2009-TC đã có đầy đủ xác nhận, chữ ký, đóng dấu của hải quan bên nhận;
a.4.2. Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp với từng loại hình; kiểm tra tính thuế (nếu có); xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên 02 tờ khai mẫu HQ/2009-TKĐTXK;
a.4.3. Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
b. Trường hợp hải quan truyền thống làm thủ tục xuất khẩu, hải quan điện tử làm thủ tục nhập khẩu
b.1. Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
b.1.1. Kê khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp xuất khẩu trên 02 tờ khai mẫu HQ/2009-TC, ký tên, đóng dấu;
b.1.2. Giao 02 tờ khai hải quan, hàng hoá và hoá đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
b.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu
b.2.1. Sau khi đã nhận đủ 02 tờ khai hải quan, doanh nghiệp nhập khẩu khai đầy đủ các tiêu chí dành cho doanh nghiệp này trên 02 tờ khai hải quan;
b.2.2. Nhận và bảo quản hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ giao cho đến khi Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan;
Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì được đưa ngay vào sản xuất; đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì sau khi kiểm tra xong mới được đưa vào sản xuất.
b.2.3. Nộp/xuất trình bộ hồ sơ hải quan và mẫu hàng hoá nhập khẩu tại chỗ (đối với hàng nhập khẩu tại chỗ làm nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu) khi cơ quan hải quan yêu cầu cho Hải quan điện tử để làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ theo quy định, phù hợp với từng loại hình nhập khẩu;
b.2.4. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nhập khẩu lưu 01 tờ khai mẫu HQ/2009-TKĐTXK; chuyển 02 tờ khai mẫu HQ/2009-TC cho doanh nghiệp xuất khẩu.
b.3. Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
b.3.1. Tiếp nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định phù hợp với từng loại hình, kiểm tra tính thuế (đối với hàng có thuế) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu. Niêm phong mẫu (nếu có) giao doanh nghiệp tự bảo quản để xuất trình cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
b.3.2. Tiến hành kiểm tra hàng hoá đối với trường hợp phải kiểm tra;
b.3.3. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan, ký tên và đóng dấu công chức vào cả 04 tờ khai (02 tờ khai mẫu HQ/2009-TC và 02 tờ khai hải quan điện tử in);
b.3.4. Lưu 01 tờ khai hải quan điện tử in và chứng từ doanh nghiệp phải nộp, trả lại cho doanh nghiệp nhập khẩu 03 tờ khai còn lại và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
b.3.5. Có văn bản thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ biết để theo dõi hoặc thông báo theo Mẫu số 19 Phụ lục VIII Thông tư gửi qua mạng máy tính nếu giữa Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và cơ quan thuế địa phương đã nối mạng.
b.4. Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục xuất khẩu: thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành
6.2. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ cùng được thực hiện tại hải quan điện tử
a. Trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu:
a.1. Giao hàng hóa và hóa đơn giá trị gia tăng (liên giao khách hàng, trên hóa đơn ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam) cho doanh nghiệp nhập khẩu.
a.2. Doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện việc khai báo thông tin tờ khai xuất khẩu tại chỗ trước khi thực hiện việc giao hàng. Sau khi nhận được tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã có xác nhận của Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện làm thủ tục xuất khẩu tại Hải quan làm thủ tục xuất khẩu.
b. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhập khẩu:
b.1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại b.2 tiết b điểm 6.1 Điều này nhưng không phải khai báo và nộp tờ khai mẫu HQ/2009-TC;
b.2. Sau khi làm xong thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu chuyển tờ khai đã có xác nhận của Hải quan nhập khẩu cho doanh nghiệp xuất khẩu.
c. Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục nhập khẩu:
c.1. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại b.3 tiết b điểm 6.1 Điều này nhưng chỉ thực hiện việc xác nhận thông quan tại tờ khai hải quan điện tử;
c.2. Lưu 01 tờ khai hải quan điện tử in và các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả lại cho doanh nghiệp bên nhận 01 tờ khai và các chứng từ doanh nghiệp xuất trình;
c.3. Thông báo cho Hải quan xuất khẩu về tờ khai đã hoàn thành thủ tục qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (nếu hệ thống đáp ứng).
d. Trách nhiệm của hải quan làm thủ tục xuất khẩu:
d.1. Tiếp nhận bộ hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển đến bao gồm cả 01 tờ khai hải quan điện tử in đã có đầy đủ xác nhận, chữ ký, đóng dấu của hải quan nhập khẩu;
d.2 Tiến hành các bước đăng ký tờ khai theo quy định, phù hợp với từng loại hình; kiểm tra tính thuế (nếu có); xác nhận thông quan, ký tên, đóng dấu công chức lên 02 tờ khai mẫu HQ/2009-TKĐTXK;
d.3. Xác nhận nội dung “Đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ theo tờ khai số, ngày, tháng, năm” vào ô số 27 tờ khai hải quan điện tử in xuất khẩu và ký tên, đóng dấu công chức
d.4. Lưu 01 tờ khai cùng các chứng từ doanh nghiệp nộp, trả doanh nghiệp 01 tờ khai và các chứng từ do doanh nghiệp xuất trình.
7. Tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ có giá trị để thanh khoản khi
7.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: Các tiêu chí trên tờ khai phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp xuất khẩu và hải quan làm thủ tục xuất khẩu;
7.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:
a. Các tiêu chí trên tờ khai nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp phải được kê khai đầy đủ, không tẩy xoá; có xác nhận, ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu;
b. Hải quan bên nhận phải nhận được thông báo của hải quan bên giao về tờ khai giao sản phẩm gia công chuyển tiếp đã hoàn thành thủ tục hải quan tương ứng với số lượng sản phẩm được nhận;
8. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải quan làm thủ tục xuất khẩu và hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
9. Kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ của doanh nghiệp.
Điều 74. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
1. Các trường hợp hàng hoá đã xuất khẩu bị trả lại, bao gồm:
1.1. Tạm nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
1.2. Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa (không áp dụng đối với hàng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài);
1.3. Tái nhập hàng trả lại để tiêu huỷ tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho doanh nghiệp nước ngoài).
2. Nơi làm thủ tục hải quan:
2.1. Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó;
2.2. Trường hợp một lô hàng bị trả lại là hàng hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái nhập được thực hiện tại một trong những Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó.
2.3. Hàng hoá sau khi tái chế được làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tái nhập hàng hoá đó. Trường hợp Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập và tái xuất hàng hoá là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục Hải quan cửa khẩu) thì hàng hoá được thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Quy định điều kiện để làm thủ tục tái nhập hàng trả lại như sau:
- Thời điểm làm thủ tục đăng ký tờ khai tái nhập hàng trả lại: trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày hàng thực xuất khẩu;
- Hàng hóa còn nguyên trạng như khi xuất khẩu (chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài);
- Nếu sản phẩm gia công tạm nhập để tái chế thì thủ tục tái nhập được thực hiện cả khi hợp đồng gia công đã hết hiệu lực, doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công.
3. Thời hạn tái chế
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập hàng trả lại để tái chế, người khai hải quan phải làm thủ tục hải quan tái xuất toàn bộ sản phẩm tái chế. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập xem xét gia hạn, mỗi lần tối đa 30 ngày, số lần gia hạn tối đa 2 lần.
Quá thời hạn này mà chưa tái xuất thì cơ quan hải quan xử lý về thuế theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều 112 Thông tư 79.
4. Thủ tục nhập khẩu hàng trả lại
4.1. Hồ sơ hải quan gồm:
a. Văn bản đề nghị tái nhập hàng hoá, nêu rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được cơ quan hải quan xét hoàn thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào với cơ quan thuế chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế) đồng thời nêu rõ lý do tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để tiêu huỷ; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm tái chế, thời gian tái chế, cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế): nộp 01 bản chính;
b. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu (trên tờ khai tạm nhập khẩu phải thể hiện thông tin tham chiếu đến tờ khai xuất khẩu trước đó), bản kê chi tiết hàng hoá, vận tải đơn: như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại;
c. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu trước đây: nộp 01 bản sao;
d. Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại: nộp 01 bản chính.
4.2. Cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại. Hàng tái nhập phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu hàng hoá nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu (nếu sản phẩm xuất khẩu thuộc loại hình gia công, SXXK và có lấy mẫu nguyên liệu; nguyên liệu không bị biến đổi trong quá trình sản xuất sản phẩm) và hàng hoá mô tả trên tờ khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam với hàng hoá đã xuất khẩu trước đây; lấy mẫu hàng tái nhập hoặc chụp hình (đối với lô hàng tạm nhập không thể lấy mẫu được) để đối chiếu khi tái xuất.
5. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế
5.1. Hồ sơ hải quan gồm:
a. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (trên tờ khai tái xuất khẩu phải thể hiện thông tin tham chiếu đến tờ khai tạm nhập khẩu trước đó): nộp 02 bản chính;
b. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao.
5.2. Cơ quan hải quan làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại. Hàng tái xuất phải kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu thực tế hàng tái xuất với mẫu hàng hoá khi tái nhập (hoặc hình ảnh chụp hàng hoá khi làm thủ tục tái nhập).
5.3. Nếu hàng tái chế không tái xuất được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở đó đề xuất Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình thức xử lý như sau:
a. Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công:
a.1. Làm thủ tục hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu đáp ứng đủ điều kiện như đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP; hoặc
a.2. Tiêu huỷ, nếu bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
b. Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng tái nhập để tiêu thụ nội địa.
6. Trường hợp hàng tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì Hải quan làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho Hải quan làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu 02 đơn vị Hải quan này là 02 Chi cục Hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại điểm 1.2, 1.3 khoản 1 và điểm c khoản 5 hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại khoản 3 để xử lý thuế theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều 112 Thông tư 79.
Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả
1. Các hình thức xuất trả hàng nhập khẩu:
1.1. Xuất trả lại cho chủ hàng nước ngoài đã bán lô hàng này;
1.2. Xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục xuất trả: Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó.
3. Hồ sơ hải quan gồm:
3.1. Văn bản giải trình của doanh nghiệp về việc xuất trả hàng;
3.2. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (trên tờ khai xuất khẩu phải thể hiện thông tin tham chiếu đến tờ khai nhập khẩu trước đó): nộp 02 bản chính;
3.3. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
3.4. Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chính; Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (nếu hàng tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan): nộp 01 bản sao.
4. Thủ tục hải quan thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất trả phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu mẫu lưu hàng hoá lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hoá trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hoá tái xuất; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hoá thực xuất khẩu với hàng hoá đã nhập khẩu trước đây.
CHƯƠNG VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 76. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy trình thủ tục hải quan điện tử và hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.
2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan điện tử; kiểm tra, giám sát hải quan; thực hiện việc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế, xóa nợ thuế, ấn định thuế, áp dụng thời hạn nộp thuế và các nội dung quản lý thuế khác theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 20 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính và các công văn hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận: - VP TW Đảng và các Ban của Đảng - VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP; - Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính; - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; - Lưu VT; TCHQ (20). |
BỘ TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh |
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 4
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.