Dự thảo Thông tư Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
Ngày đăng: 23:17 16-05-2012 | 4456 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
-----------------------------------
- Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003;
- Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
- Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT);
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệpthuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Các quy định tại Thông tư này áp dụng cho việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
2. Việc xác định các khoản doanh thu, thu nhập tính thuế và chi phí được trừ khi nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 3. Các thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Tỷ giá giao dịch thực tế: Là tỷ giá dùng để thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng kinh tế không quy định tỷ giá thanh toán giữa các bên, tỷ giá giao dịch thực tế được xác định là tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp thanh toán giao dịch hoặc mở tài khoản ngoại tệ, cụ thể:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng mà nhà đầu tư chuyển tiền góp vốn tại ngày góp vốn;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại nợ phải thu cuối kỳ: Là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm cuối kỳ;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ hoặc dự kiến thanh toán tại thời điểm phát sinh giao dịch;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại nợ phải trả cuối kỳ: Là tỷ giá bán của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ hoặc dự kiến thanh toán giao dịch tại thời điểm cuối kỳ;
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ: Là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp có tài khoản ngoại tệ tại thời điểm cuối kỳ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán: Là tỷ giá mua bán bình quân của một trong những ngân hàng doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
2. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm các khoản:
a. Tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ;
b. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán bằng ngoại tệ và các khoản người mua trả tiền trước bằng ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ.
c. Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ được quyền nhận lại; Các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
d. Các khoản đi vay, cho vay hoặc tiền gửi bằng ngoại tệ.
e. Các khoản cho vay, đi vay, phải thu, phải trả, ký cược, ký quỹ, nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng hoặc đảm bảo theo giá trị vàng.
3. Trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu: Là trái phiếu có cùng kỳ hạn, phát hành trong các điều kiện tương tự như khi phát hành trái phiếu chuyển đổi nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu.
4. Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường: Là lãi suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các giao dịch trên thị trường.
CHƯƠNG II – QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ
MỤC I - KẾ TOÁN CÁC GIAO DỊCH BẰNG NGOẠI TỆ, KẾ TOÁN KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI VÀNG CUỐI KỲ
Điều 4. Các loại tỷ giá sử dụng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính
Sửa đổi quy định về tỷ giá áp dụng đối với một số giao dịch kinh tế để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính:
1. Đối với Tài khoản thuộc loại đầu tư ngắn hạn, dài hạn, hàng tồn kho, TSCĐ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác; Bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, bên Có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
2. Đối với bên Nợ các tài khoản phải trả hoặc bên Có các tài khoản phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi sổ kế toán. Riêng các khoản người mua trả tiền trước hoặc trả trước cho người bán bằng ngoại tệ phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
3. Đối với bên Có các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi sổ kế toán (theo một trong các phương pháp: Tỷ giá nhập trước-xuất trước; Tỷ giá bình quân gia quyền).
4. Tỷ giá áp dụng cho giao dịch mua, bán ngoại tệ là tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua, bán ngoại tệ.
5. Tỷ giá áp dụng cho việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
6. Trường hợp không xác định được tỷ giá giao dịch thực tế thì doanh nghiệp sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
7. Tỷ giá áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật thuế.
8. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các giao dịch bằng loại ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân ngân hàng thương mại không công bố tỷ giá với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi ra một loại ngoại tệ có tỷ giá với Đồng Việt Nam tại thời điểm giao dịch. Doanh nghiệp được chủ động lựa chọn các nguồn thông tin có uy tín được sử dụng phổ biến trên thị trường quốc tế như Bloomberg, Reuters, Financial times… làm căn cứ quy đổi ra loại ngoại tệ có tỷ giá với Đồng Việt Nam.
Điều 5. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
1. Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý) và báo cáo tài chính năm.
2. Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính khi sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu.
3. Doanh nghiệp không đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản tiền nhận trước của người mua bằng ngoại tệ nếu có bằng chứng tin cậy cho thấy không có rủi ro phải trả lại cho khách hàng số tiền nhận trước.
4. Doanh nghiệp không phải đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản trả trước cho người bán bằng ngoại tệ nếu có bằng chứng tin cậy cho thấy sẽ không phải thu lại từ người bán số tiền ứng trước bằng ngoại tệ.
5. Doanh nghiệp không phải đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ nếu có bằng chứng tin cậy cho thấy không phát sinh nghĩa vụ phải trả lại số tiền đã nhận trước của khách hàng cho việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ.
6. Doanh nghiệp không phải đánh giá lại cuối kỳ các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ nếu có bằng chứng tin cậy cho thấy sẽ không có quyền thu lại đối với số tiền đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ.
7. Trường hợp doanh nghiệp có các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ được quyền nhận lại hoặc có các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ nhưng phải trả lại cho người đặt cọc, ký cược, ký quỹ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
Điều 6. Sửa đổi phương pháp kế toán khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động (giai đoạn trước hoạt động)
1. Các khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động được phản ánh luỹ kế trên tài khoản 413 – “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” như quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
2. Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá luỹ kế trong giai đoạn trước hoạt động vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
- Trường hợp kết chuyển lãi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp kết chuyển lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá
3. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang treo trên tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt dộng tài chính
4. Các doanh nghiệp đang chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang treo trên tài khoản 242 Chi phí trả trước dài hạn) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Điều 7 – Sửa đổi phương pháp trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Tỷ giá áp dụng cho các khoản mục thuộc Bảng Cân đối kế toán khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán:
- Các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (ngoại trừ khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu) được quy đổi sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
- Khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu được quy đổi theo tỷ giá tại ngày góp vốn. Khoản chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá tại ngày góp vốn và tỷ giá tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán được trình bày tại chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 416 thuộc phần vốn chủ sở hữu.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Kế toán vàng miếng, vàng thỏi
1. Đổi tên tài khoản 1113 – “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” thành “Vàng”. Tài khoản này phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng miếng, vàng thỏi nắm giữ với mục đích tích trữ giá trị tồn quỹ tại doanh nghiệp (Ngoại trừ vàng dùng để chế tác trang sức được kế toán như hàng tồn kho).
2. Đổi tên tài khoản 1123 – “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” thành “Vàng”. Tài khoản này phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng miếng, vàng thỏi nắm giữ với mục đích tích trữ giá trị gửi tại ngân hàng.
3. Việc quản lý và sử dụng vàng phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá lại giá trị của vàng tiền tệ (tại quỹ hoặc gửi ngân hàng), giá trị các khoản đi vay hoặc cho vay bằng vàng (hoặc đảm bảo theo giá trị vàng) theo giá trị thị trường tại thời điểm cuối kỳ kế toán. Sau khi đánh giá lại giá trị của vàng tiền tệ, các khoản đi vay hoặc cho vay bằng vàng, doanh nghiệp phải quy đổi giá trị của vàng tiền tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm cuối kỳ kế toán.
5. Việc xác định giá trị thị trường của vàng tiền tệ tại thời điểm cuối kỳ kế toán được căn cứ vào giá đóng cửa của các sàn giao dịch vàng quốc tế (London, New York…) được công bố bởi Bloomberg hoặc Reuters.
6. Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá lại cuối kỳ và giá trị ghi sổ của vàng tiền tệ được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ, các khoản cho vay hoặc đi vay bằng vàng tại thời điểm cuối kỳ cao hơn giá trị ghi sổ, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ các TK 1113, 1123 (Đánh giá lại vàng tiền tệ)
Nợ các TK 311, 341 (Đánh giá lại các khoản đi vay bằng vàng hoặc đảm
bảo bằng vàng)
Nợ các TK 128, 228 (Đánh giá lại các khoản cho vay bằng vàng hoặc đảm
bảo bằng vàng)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ tại thời điểm cuối kỳ thấp hơn giá trị ghi sổ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 311, 341 (Đánh giá lại các khoản đi vay bằng vàng hoặc
đảm bảo bằng vàng)
Có các TK 128, 228 (Đánh giá lại các khoản cho vay bằng vàng hoặc
đảm bảo bằng vàng)
Có TK 1113, 1123
Điều 9. Kế toán kim khí quý, đá quý
1. Các khoản kim khí quý, đá quý sử dụng như hàng hoá để bán hoặc nguyên vật liệu để sản xuất được kế toán là hàng tồn kho.
2. Các loại kim khí quý, đá quý nắm giữ không sử dụng như hàng tồn kho được kế toán theo phương pháp giá gốc và phản ánh vào tài khoản 1288 – “Đầu tư ngắn hạn khác”.
3. Các doanh nghiệp có bạc, kim khí quý, đá quý đang theo dõi ở tài khoản 1113 và 1123 được chuyển sang theo dõi ở tài khoản 1288 - Đầu tư ngắn hạn khác.
4. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kim khi quý, đá quý theo từng địa điểm lưu giữ như: Lưu giữ tại quỹ doanh nghiệp, lưu giữ tại ngân hàng…
MỤC II – KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 10. Phương pháp và thời điểm ghi nhận doanh thu bán bất động sản đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư.
1. Đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thoả mãn đồng thời 5 điều kiện đối với doanh thu bán hàng được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác. Doanh nghiệp không được ghi nhận doanh thu bán bất động sản theo Chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp dồng xây dựng và không được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán bất động sản khi:
a. Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người mua;
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu bất động sản hoặc quyền kiểm soát bất động sản;
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
d. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán bất động sản.
2 - Đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), trường hợp khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản và doanh nghiệp thực hiện việc hoàn thiện nội thất của bất động sản theo đúng thiết kế, mẫu mã, yêu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn giao phần xây thô cho khách hàng nếu thoả mãn được các điều kiện theo quy định tại điểm b,c,d,e khoản 1 điều này. Trường hợp này, doanh nghiệp phải có hợp đồng hoàn thiện nội thất bất động sản riêng với khách hàng, trong đó quy định rõ yêu cầu của khách hàng về thiết kế, kỹ thuật, mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất bất động sản và biên bản bàn giao phần xây thô cho khách hàng.
3. Kế toán số tiền thu của khách hàng theo tiến độ hợp đồng:
- Khi thu tiền của khách hàng theo tiến độ được quy định trong hợp đồng, kế toán ghi nhận số tiền thu được là khoản người mua trả tiền trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền khách hàng thanh toán theo tiến độ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
- Khi bất động sản hoàn thành, bàn giao cho khách hàng, doanh nghiệp đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu bán bất động sản, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Số tiền khách hàng thanh toán khi bàn giao bất động
sản - nếu có)
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Số tiền khách hàng đã ứng trước
theo tiến độ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
4. Ghi nhận tài sản thuế hoãn lại đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp tính trên số tiền thu trước của khách hàng khi công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành, bàn giao cho khách hàng:
- Trường hợp doanh nghiệp phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ quy định trong hợp đồng, doanh nghiệp phải ghi nhận tài sản thuế hoãn lại đối với khoản chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, ghi:
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao cho khách hàng và doanh nghiệp đủ điệu kiện ghi nhận doanh thu bán bất động sản, doanh nghiệp hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Điều 11. Phương pháp xác định chi phí xây dựng và giá vốn hàng hoá bất động sản đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư
1. Giá gốc hàng hoá bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng hàng hoá bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với hàng hoá bất động sản) để đưa hàng hoá bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
2. Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng hàng hoá bất động sản phải đảm bảo là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
3. Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng hàng hoá bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán hàng hoá bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi hàng hoá bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.
4. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hoá bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
4.1. Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
4.2. Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư này.
4.3. Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo số mét vuông).
Ví dụ: Năm 2010, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng một khu đô thị. Tổng dự toán chi phí đầu tư là 1.000 tỷ đồng; Tổng diện tích hàng hoá bất động sản được xây dựng là 100.000 mét vuông. Định mức chi phí cho 1 mét vuông hàng hoá bất động sản trên tổng dự toán là: 10triệu đồng/mét vuông.
Năm 2012, 30% diện tích bất động sản (tương ứng 30.000 mét vuông) đã hoàn thành và được bán cho khách hàng, chi phí thực tế phát sinh theo khối lượng đã được nghiệm thu của phần diện tích bất động sản đã bán là 250 tỷ đồng. Định mức giá vốn của phần diện tích bất động sản đã bán tương ứng 30% trên tổng dự toán (hay 30.000m2 x 10triệu đồng/mét2) là: 300 tỷ đồng. Mức chi phí được trích trước để tạm tính giá vốn là 50 tỷ đồng.
5. Phương pháp kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán.
- Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hoá bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đước khấu trừ
Có các tài khoản liên quan
- Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Phần chênh lệch giữa số chi phí
trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh)
Điều 12. Phương pháp ghi nhận doanh thu từ hợp đồng xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là nhà thầu.
Đối với các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là nhà thầu, không đóng vai trò là chủ đầu tư, việc ghi nhận doanh thu xây lắp được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng. Khi áp dụng Chuẩn mực kế toán số 15, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu từ hợp đồng xây dựng dựa trên phần công việc đã hoàn thành, không được ghi nhận doanh thu từ khoản tiền ứng trước theo tiến độ của khách hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền ứng trước theo tiến độ của khách hàng lớn hơn giá trị phần công việc đã hoàn thành được trình bày tại chỉ tiêu “Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” – Mã số 318, Phần chênh lệch giữa số tiền ứng trước theo tiến độ của khách hàng nhỏ hơn giá trị phần công việc đã hoàn thành được trình bày tại chỉ tiêu “Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” – Mã số 134 thuộc Bảng cân đối kế toán.
Điều 13. Hồi tố báo cáo tài chính
1. Các doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu bán bất động sản và doanh thu hợp đồng xây dựng trái với quy định tại Thông tư này bị coi là sai sót kế toán do áp dụng sai Chuẩn mực kế toán. Trường hợp có sai sót kế toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính kể từ năm tài chính 2007.
2. Đối tượng điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính là doanh thu của các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư chưa hoàn thành, bàn giao cho khách hàng và các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp là nhà thầu đang thi công dở dang tại thời điểm thông tư này có hiệu lực. Các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được miễn hồi tố.
3. Việc điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Khi thực hiện điều chỉnh hồi tố, doanh nghiệp phải báo cáo lại thông tin so sánh của Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm hiện hành. Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thuyết minh nguyên nhân sai sót, các công trình, hạng mục công trình có sai sót trong việc ghi nhận doanh thu, ảnh hưởng của sai sót đến từng năm và ảnh hưởng luỹ kế của sai sót đến thời điểm đầu năm hiện hành.
MỤC III - KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
Điều 14. Quy định chung đối với bên phát hành trái phiếu chuyển đổi
1. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp ứng được các điều kiện phát hành trái phiếu chuyển dổi theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này hướng dẫn kế toán trái phiếu chuyển đổi tại bên phát hành. Bên nắm giữ kế toán trái phiếu chuyển đổi như các khoản đầu tư tài chính dài hạn theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Trái phiếu chuyển đổi hướng dẫn tại Thông tư này là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.
4. Loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo hạn (do phụ thuộc vào giá trị thị trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế toán như trái phiếu thông thường.
Điều 15. Nguyên tắc kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi
1. Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải tính toán và xác định riêng biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi.
2. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, kế toán ghi nhận nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi là nợ phải trả, cấu phần vốn (Quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ sở hữu. Chi phí phát hành trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc phân bổ dần trong thời gian không quá 3 năm. Trường hợp kỳ hạn trái phiếu dưới 3 năm thì thời gian phân bổ chi phí phát hành trái phiếu tối đa bằng kỳ hạn trái phiếu.
3. Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải tính toán và ghi nhận chi phí tài chính (hoặc số được vốn hoá) đối với lãi trái phiếu phải trả từng kỳ trên cơ sở lãi suất được quy định tại khoản 1 điều 16 Thông tư này và giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm đầu kỳ. Phần chênh lệch giữa lãi trái phiếu phải trả được tính vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) trong kỳ cao hơn lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa được ghi tăng phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi.
4. Khi đáo hạn trái phiếu:
- Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh lệch giữa giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.
Điều 16. Xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi
1. Xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai (gồm cả gốc và lãi trái phiếu) về giá trị hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu. Trường hợp không xác định được lãi suất của trái phiếu tương tự, doanh nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai.
Ví dụ xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành: Ngày 1/1/2012, Công ty cổ phần Thăng Long phát hành 1 triệu trái phiếu chuyển đổi mệnh giá 10.000đ kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần vào thời điểm cuối năm. Lãi suất của trái phiếu tương tự không được chuyển đổi là 15%/năm. Việc xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu được thực hiện như sau:
Đơn vị: Đồng
Giá trị danh nghĩa khoản phải trả trong tương lai |
Tỷ lệ chiết khấu |
Giá trị hiện tại khoản phải trả trong tương lai | |||
Năm1: |
1.000.000.000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15] |
= |
869.565.000 |
Năm 2: |
1.000.000,000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15^2] |
= |
756.144.000 |
Năm 3: |
1.000.000,000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
657.516.000 |
Năm 3: |
10.000.000.000 (Gốc vay phải trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
6.575.160.000 |
Cộng |
8.858.390.000 |
Theo ví dụ này, tổng số tiền thu từ phát hành trái phiếu là 10.000.000.000đ, trong đó tổng giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương lai bao gồm cả gốc và lãi trái phiếu là 8.858.390.000đ. Giá trị này được xác định là giá trị của phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu và được ghi nhận là nợ phải trả từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi.
2. Điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi sau ghi nhận ban đầu.
- Sau ghi nhận ban đầu, định kỳ kế toán phải xác định chi phí tài chính (hoặc số được vốn hoá) trong kỳ liên quan đến trái phiếu chuyển đổi bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi.
- Phần chênh lệch giữa chi phí tài chính (hoặc số được vốn hoá) và lãi trái phiếu phải trả trong kỳ (tính theo lãi suất danh nghĩa) được ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi.
Ví dụ xác định chi phí tài chính trong kỳ và điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi
Tiếp theo ví dụ trên, kế toán xác định chi phí tài chính và giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ như sau:
Đơn vị tính: Ngìn đồng
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi đầu kỳ |
Chi phí tài chính được ghi nhận trong kỳ (lãi suất 15%/năm) |
Lãi vay phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa 10%/năm |
Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi trong kỳ |
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi cuối kỳ | |
Năm 1 |
8.858.390 |
1.328.760 [8.858.390 x 15%] |
1.000.000 |
328.760 |
9.187.150 |
Năm 2 |
9.187.150 |
1.378.070 [9.187.150x 15%] |
1.000.000 |
378.070 |
9.565.220 |
Năm 3 |
9.565.220 |
1.434.780 [9.565.220x 15%] |
1.000.000 |
434.780 |
1.000.000 |
3. Xác định giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi
Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi.
Theo ví dụ tại khoản 1 điều này, giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là: 10.000.000.000 - 8.858.390.000 = 1.141.610.000đ. Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là quyền chọn cổ phiếu thuộc phần vốn chủ sở hữu.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
1. Sửa đổi, bổ sung tên và số hiệu các tài khoản cấp 2 và cấp 3 của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành như sau:
Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành có 2 tài khoản cấp 2
1.1. Tài khoản 3431 – “Mệnh giá” thành “Trái phiếu thường”
Tài khoản 3431 – Trái phiếu thường có 3 tài khoản cấp 3
- Tài khoản 34311 – “Mệnh giá”. Nội dung, phương pháp kế toán tài khoản 34311 không thay đổi so với tài khoản 3431 – “Mệnh giá” ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Tài khoản 34312 – “Chiết khấu trái phiếu”. Nội dung, phương pháp kế toán tài khoản 34312 không thay đổi so với tài khoản 3432 – “Chiết khấu trái phiếu” ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Tài khoản 34313 – “Phụ trội trái phiếu”. Nội dung, phương pháp kế toán tài khoản 34313 không thay đổi so với tài khoản 3433 – “Phụ trội trái phiếu” ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
1.2. Tài khoản 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng loại trái phiếu chuyển đổi theo từng loại kỳ hạn, lãi suất và mệnh giá.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi”
Bên Nợ:
- Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đáo hạn nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu;
- Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi tăng vốn chủ sở hữu nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
Bên Có:
- Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận tại thời điểm phát hành;
- Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu trong kỳ.
Số dư bên Có:
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu tại thời điểm báo cáo.
Điều 18. Bổ sung tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”
Tài khoản này dùng để phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Hạch toán kế toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành xác định giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi.
2. Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi, nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn để chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm giá trị quyền chọn trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và ghi tăng thặng dư vốn cổ phần.
3. Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn, kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh nếu người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu khi đáo hạn ;
- Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dư vốn cổ phần nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
Bên Có:
Trị giá quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời điểm phát hành.
Số dư bên Có:
Trị giá quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
Điều 19. Phương pháp kế toán trái phiếu chuyển đổi
1. Tại thời điểm phát hành, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, ghi:
Nợ TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số
tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi)
2. Chi phí phát hành trái phiếu phát sinh được ghi nhận vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 338…
3. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu vốn hoá)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính
theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch giữa lãi trái
phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính (hoặc vốn hoá) và số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
4. Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp hoàn trả gốc trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
5. Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Phần chênh lệch giữa giá trị cổ
phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá
và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi)
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
MỤC V - KẾ TOÁN MỘT SỐ GIAO DỊCH KINH TẾ KHÁC
Điều 20. Kế toán hoán đổi cổ phiếu
1. Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch thực tế bình quân của 3 công ty chứng khoán tại thời điểm gần nhất với ngày trao đổi. Trường hợp không có giá giao dịch của 3 công ty chứng khoán, giá trị hợp lý của cổ phiếu được xác định theo giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm cuối quý trước liên kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu được thực hiện theo công thức:
Giá trị sổ sách |
= |
Tổng vốn chủ sở hữu |
của cổ phiếu |
Số lượng cổ phiếu hiện có tại thời điểm trao đổi |
2. Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán theo dõi chi tiết từng loại cổ phiếu đang nắm giữ.
3. Trường hợp doanh nghiệp tiến hành giao dịch hợp nhất kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, kế toán thực hiện theo các quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ các TK 121, 221, 222, 223, 228 (Giá trị ghi sổ cổ phiếu mang trao đổi)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có TK 121, 221, 222, 223, 228 (Giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
- Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 121, 221, 222, 223, 228 (Giá trị ghi sổ cổ phiếu mang trao đổi)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi)
Có TK 121, 221, 222, 223, 228 (Giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung phương pháp kế toán hàng tồn kho
1. Doanh nghiệp không tiếp tục áp dụng phương pháp nhập sau - xuất trước khi kế toán hàng tồn kho.
2. Kế toán khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán bên mua hàng nhận được
2.1. Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán được ghi trực tiếp trên hoá đơn, kế toán ghi nhận giá trị hàng mua là giá đã được chiết khấu.
2.2. Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán không ghi trực tiếp trên hoá đơn (ghi ở một chứng từ hợp pháp khác):
- Trường hợp số hàng đã mua được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá còn tồn kho và có giá trị cao hơn khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng, kế toán ghi giảm giá trị hàng tồn kho tương ứng với giá trị khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 154, 156
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Trường hợp số hàng mua được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá đã tiêu thụ hết hoặc có giá trị nhỏ hơn khoản chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng, kế toán ghi giảm toàn bộ giá trị hàng tồn kho, phần giá trị khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua cao hơn giá trị hàng tồn kho được ghi giảm giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 154, 156
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Giá trị khoản chiết khấu thương mại
được hưởng cao hơn giá trị hàng tồn kho)
Điều 22. Sửa đổi phương pháp kế toán sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là sản phẩm, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm sản phẩm, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định số thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp và kê khai thuế GTGT, thuế TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
- Nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất dùng sản phẩm, dịch vụ sử dụng nội bộ, kế toán ghi nhận theo chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu sử dụng làm công cụ, dụng cụ)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nếu sử dụng làm TSCĐ)
Có các TK 154, 155
Đồng thời, kế toán kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) .
- Nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất dùng sản phẩm, dịch vụ sử dụng nội bộ, kế toán ghi nhận theo chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ cộng (+) thuế GTGT đầu ra ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu sử dụng làm công cụ, dụng cụ)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (Nếu sử dụng làm TSCĐ)
Có các TK 154, 155.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Điều 23. Sửa đổi phương pháp kế toán sản phẩm, hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo
1. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm sản xuất ra hoặc mua hàng từ bên ngoài vào để khuyến mại, quảng cáo, khi xuất hàng hoá, sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo, ghi:
- Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 156 (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng hoá).
- Nếu khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra phải nộp không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng bán cộng thuế GTGT đầu ra)
Có các TK 152, 153, 156 (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng hoá)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
2. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
- Khi nhận hàng hoá của nhà sản xuất, nhà phân phối (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
- Khi xuất hàng khuyến mại, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 152, 153, 156
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711 – Thu nhập khác
Điều 24. Sửa đổi phương pháp kế toán sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá dùng để biếu, tặng
1. Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho công nhân viên, người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi
1.1. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi dùng để biếu, tặng cho công nhân viên, người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 154, 155, 156
1.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, khi dùng để biếu, tặng cho công nhân viên, người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 154, 155, 156
2. Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
2.1. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Giá thành sản xuất hoặc giá vốn cộng (+)
thuế GTGT đầu ra phải nộp)
Có các TK 152, 153, 154, 155, 156 (Giá thành sản xuất hoặc giá vốn)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
2.2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, khi dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Giá thành sản xuất hoặc giá vốn)
Có các TK 152, 153, 154, 155, 156 (Giá thành sản xuất hoặc giá vốn)
Điều 25. Sửa đổi phương pháp kế toán trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá
1. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi thưởng hoặc trả lương cho công nhân viên và người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 155, 156
2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, khi thưởng hoặc trả lương cho công nhân viên và người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 155, 156
Điều 26. Xác định chi phí khấu hao tài sản cố định hình thành qua quá trình đầu tư, xây dựng cơ bản cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính trong trường hợp có chênh lệch giữa giá được quyết toán và giá tạm tính
1. Khi tài sản cố định thông qua quá trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, doanh nghiệp phải ghi tăng nguyên giá tài sản cố định theo giá tạm tính. Trường hợp khi quyết toán có sự chênh lệch giữa giá tạm tính và giá quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định và giá quyết toán theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
2. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm được quyết toán. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá được quyết toán trừ (-) số hao mòn luỹ kế đến thời điểm quyết toán chia (:) cho thời gian sử dụng hữu ích còn lại của tài sản cố định.
Ví dụ: Nguyên giá tạm tính của TSCĐ là 100 triệu đồng, khấu hao trong 10 năm. Sau khi TSCĐ đưa vào sử dụng 2 năm thì được quyết toán với giá 84 triệu đồng. Chi phí khấu hao hàng năm sau thời điểm quyết toán TSCĐ được xác định là: Giá quyết toán (84 triệu) trừ hao mòn luỹ kế (20triệu) chia thời gian sử dụng hữu ích còn lại (8năm) = 8 triệu/năm.
Điều 27. Kế toán khoản vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát
1. Kế toán tại bên nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát
1.1. Trường hợp nhận tiền để thực hiện các công việc có liên quan đến tài sản đồng kiểm soát:
- Khi nhận tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng đã thực hiện trong kỳ liên quan đến tài sản đồng kiểm soát, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí xây dựng cơ bản và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí xây dựng tài sản đồng kiểm soát và thuế GTGT cho các bên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
1.2. Trường hợp nhận tài sản phi tiền tệ để thực hiện các công việc có liên quan đến tài sản đồng kiểm soát, bên nhận tài sản tự theo dõi tài sản nhận về trong hệ thống quản trị nội bộ theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm quản lý và hoạt động của mình. Khi đưa tài sản phi tiền tệ lắp đặt vào tài sản đồng kiểm soát, căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bên nhận tài sản phải thông báo và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc lắp đặt tài sản cho bên giao tài sản.
2. Kế toán tại bên góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát
2.1. Trường hợp chuyển tiền cho bên đối tác để thực hiện các công việc có liên quan đến tài sản đồng kiểm soát:
- Khi chuyển tiền, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK 111, 112.
- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng xây dựng tài sản đồng kiểm soát và hoá đơn GTGT do bên nhận tiền lập, bên góp vốn ghi tăng chi phí xây dựng tài sản đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 138 - Phải thu khác (1388)
2.2. Trường hợp chuyển tài sản cố định, bất động sản đầu tư cho bên đối tác để lắp đặt vào tài sản đồng kiểm soát, kế toán không ghi giảm tài sản cố định, bất động sản đầu tư mà chỉ phản ánh sự thay đổi về mục đích, nơi sử dụng của tài sản. Khi việc lắp đặt hoàn thành và có biên bản nghiệm thu, kế toán ghi giảm tài sản cố định và ghi tăng chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số hao mòn luỹ kế đến thời điểm lắp đặt vào
tài sản đồng kiểm soát hoàn thành)
Có các TK 211, 213, 217 (Nguyên giá)
2.3. Trường hợp chuyển tài sản phi tiền tệ khác để thực hiện các công việc có liên quan đến tài sản đồng kiểm soát:
- Khi chuyển tài sản phi tiền tệ, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có các TK liên quan.
- Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng xây dựng tài sản đồng kiểm soát và hoá đơn GTGT do bên nhận tài sản lập, bên góp vốn ghi tăng chi phí xây dựng tài sản đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 138 - Phải thu khác (1388)
Điều 28. Sửa đổi phương pháp kế toán tại bên phát sinh chi phí chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát và tài sản đòng kiểm soát
1. Khi phát sinh chi phí chung của hoạt động �ồng kiểm soát, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642 (Chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
2. Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí chung của hoạt động đồng kiểm soát cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có các TK 621, 622, 627, 641, 642
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Điều 29. Kế toán giao dịch góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
1. Mọi hợp đồng góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp được kế toán như hợp đồng cho thuê, cho sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại.
2. Bên đi thuê thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại không được ghi tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản chi phí trả cho việc sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
3. Bên cho thuê thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại không được ghi tăng giá trị khoản đầu tư bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại. Các khoản thu từ việc cho sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại được hạch toán vào doanh thu khác.
4. Đối với bên đi thuê thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, trường hợp đã ghi nhận thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại làm tăng vốn chủ sở hữu và ghi tăng tài sản vô hình, doanh nghiệp phải thực hiện điều chỉnh hồi tố trên báo cáo tài chính của năm hiện hành như sau:
Điều chỉnh giảm số dư Có đầu kỳ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111)
Điều chính giảm số dư Nợ đầu kỳ các TK liên quan
- Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thuyết minh về lý do điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu, giảm tài sản là thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại.
5. Đối với bên cho thuê thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, trường hợp đã ghi tăng giá trị khoản đầu tư và vốn chủ sở hữu, phải điều chỉnh hồi tố trên báo cáo tài chính của năm hiện hành như sau:
Điều chỉnh giảm số dư Có đầu kỳ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111)
Điều chính giảm số dư Nợ đầu kỳ các TK liên quan
- Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thuyết minh về lý do điều chỉnh giảm vốn chủ sở hữu, giảm giá trị khoản đầu tư bằng thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại.
Điều 30. Kế toán chuyển trái phiếu và cho vay dài hạn thành trái phiếu và cho vay ngắn hạn
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản đầu tư trái phiếu và cho vay dài hạn có thời gian đáo hạn còn lại dưới 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo để chuyển thành các khoản đầu tư ngắn hạn, ghi:
Nợ các TK 121, 128
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (2282, 2288)
Điều 31. Sửa đổi nội dung phản ánh của tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn
1. Không phản ánh vào tài khoản 242 các nội dung sau:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động;
- Chi phí nghiên cứu;
- Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ;
- Số kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động;
- chi phí phát hành trái phiếu;
- Lãi mua hàng trả chậm, trả góp;
- Chi phí liên quan đến Bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu không thoả mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá.
2. Các khoản chi phí quy định tại khoản 1 điều này được ghi nhận ngay là chi phí tại thời điểm phát sinh để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
3. Các doanh nghiệp có các khoản chi phí quy định tại khoản 1 điều này hiện đang theo dõi trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn thực hiện kết chuyển toàn bộ vào các khoản mục chi phí tương ứng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Điều 32. Kế toán chuyển vay dài hạn thành nợ dài hạn đến hạn trả
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch trả nợ dài hạn để xác định số vay dài hạn đã đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và chuyển sang nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Điều 33 - Kế toán thuế bảo vệ môi trường
1. Đổi tên tài khoản 3338 – “Các loại thuế khác” thành “Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác”
2. Bổ sung tài khoản:
- Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường;
- Tài khoản 33382 – Các loại thuế khác
3. Hạch toán tài khoản 33381 - Thuế bảo vệ môi trường cần tôn trọng một số quy định sau:
- Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường ghi nhận doanh thu theo giá bán bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp NSNN.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho.
- Doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu phải ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường nộp hộ là khoản phải thu khác.
4 – Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi trường
4.1 - Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường tính trong giá bán nhưng không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán có
thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán có thuế bảo vệ môi
trường và không có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
4.2 - Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT (Tổng giá thanh toán), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
4.3 - Khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có các TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
4.4 - Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
4.5 - Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
4.6 - Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,...
4.7 - Kế toán thuế bảo vệ môi trường được NSNN hoàn trả
- Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu và tái xuất theo hình thức bán hàng xuất khẩu, khi được NSNN hoàn lại số thuế bảo vệ mội trường đã nộp, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trường hợp hàng được nhập khẩu và tái xuất theo hình thức trả nợ vay, khi tái xuất được NSNN hoàn lại thuế bảo vệ môi trường đã nộp, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 152, 153, 156
Điều 34. Kế toán quỹ khen thưởng phúc lợi đối với doanh nghiệp không thuộc loại hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
1. Khi trình bày báo cáo tài chính, các doanh nghiệp không thuộc loại Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được kế toán số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi trong kỳ vào chi phí quản lý doanh nghiệp (ngoài số thưởng cho nhân viên được tính vào chi phí tiền lương) để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi;
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2 - Việc xác định chi phí quản lý doanh nghiệp (phát sinh do trích quỹ khen thưởng, phúc lợi) cho mục đích thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm trích quỹ.
Điều 35. Xác định vốn điều lệ thực góp
1. Vốn điều lệ thực góp của doanh nghiệp được xác định là số dư Có của tài khoản 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
2. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển các nguồn vốn sử dụng tăng vốn điều lệ sang vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Nợ TK 4118 - Vốn khác
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 418 - Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều 36. Phân phối lợi nhuận của công ty mẹ
1. Căn cứ để phân phối lợi nhuận là số dư Có chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”.
2. Mức lợi nhuận tối đa công ty mẹ phân phối được xác định là mức
thấp hơn giữa lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất.
Điều 37. Huỷ bỏ các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán
Bỏ việc ghi chép kế toán trên các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán. Doanh nghiệp được chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về các khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình.
CHƯƠNG III - SỬA ĐỔI CÁC CHỈ TIÊU CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MỤC 1 – BỔ SUNG NGUYÊN TẮC
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 38. Bổ sung nguyên tắc “Coi trọng bản chất hơn hình thức” khi lập và trình bày báo cáo tài chính
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét đến bản chất và hình thức pháp lý của giao dịch. Trường hợp hình thức pháp lý giao dịch không phù hợp với bản chất của giao dịch, doanh nghiệp phải trình bày báo cáo tài chính theo bản chất giao dịch.
Điều 39. Lập và trình bày báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu dự kiến sẽ chấm dứt hoạt động trong vòng dưới 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo tài chính (giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) hoặc bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hoạt động. Trường hợp giả định về sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp phải tái phân loại các khoản nợ phải trả dài hạn thành nợ phải trả ngắn hạn trên Bảng Cân đối kế toán, cụ thể:
1. Chỉ tiêu “Phải trả người bán dài hạn ” – Mã số 331 tái phân loại và trình bày gộp vào chỉ tiêu “Phải trả người bán ngắn hạn” – Mã số 312 thuộc phần Nợ ngắn hạn;
2. Chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” – Mã số 332 tái phân loại và trình bày gộp vào chỉ tiêu “Phải trả nội bộ ngắn hạn” – Mã số 317 thuộc phần Nợ ngắn hạn;
3. Chỉ tiêu “Phải trả dài hạn khác” – Mã số 333 tái phân loại và trình bày gộp vào chỉ tiêu “Phải trả ngắn hạn khác” – Mã số 312 thuộc phần Nợ ngắn hạn;
4. Chỉ tiêu “Vay và nợ dài hạn” – Mã số 334 tái phân loại và trình bày gộp vào chỉ tiêu “Vay và nợ ngắn hạn” – Mã số 311 thuộc phần Nợ ngắn hạn;
5. Chỉ tiêu “Dự phòng phải trả dài hạn” – Mã số 337 tái phân loại và trình bày gộp vào chỉ tiêu “Dự phòng phải trả ngắn hạn” – Mã số 320 thuộc phần Nợ ngắn hạn;
6. Chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” – Mã số 338 tái phân loại và trình bày gộp vào chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn” – Mã số 321 thuộc phần Nợ ngắn hạn;
7. Các chỉ tiêu khác thuộc phần “Nợ dài hạn” được trình bày và đánh mã số liên tiếp ngay sau chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” thuộc phần “Nợ ngắn hạn”.
Điều 40. Sửa đổi phương pháp chuyển đổi số dư trên sổ kế toán, trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Năm trước” trình bày số liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu.
4. Đối với Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm trước” trình bày số liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi hình thức sở hữu.
Điều 41. Hướng dẫn bổ sung phương pháp chuyển đổi số dư trên sổ kế toán, trình bày Báo cáo tài chính khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp
Khi chia tách một doanh nghiệp thành nhiều doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân hoặc khi sáp nhập nhiều doanh nghiệp thành một doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị chia tách hoặc bị sáp nhập phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chia tách, sáp nhập, doanh nghiệp mới phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu.
2. Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” không có số liệu.
3. Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu.
4. Đối với Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu.
Điều 42. Hướng dẫn bổ sung phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính tại thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
2. Báo cáo tài chính lập tại thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động tuân thủ theo quy định tại điều 36 Thông tư này.
MỤC 2 - SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Điều 43. Đổi tên một số chỉ tiêu thuộc bảng Cân đối kế toán
1. Đổi tên chỉ tiêu “Đầu tư ngắn hạn” thành chỉ tiêu “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn có thời gian đáo hạn dưới 12 tháng kể từ ngày mua hoặc các khoản đầu tư chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương mại (kể cả loại có kỳ hạn trên 12 tháng). Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán thoả mãn tiêu chuẩn của các khoản tương đương tiền.
Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 – “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 121.
2. Đổi tên chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” – Mã số 131 thành “Phải thu ngắn hạn của khách hàng”.
3. Đổi tên chỉ tiêu “Phải thu dài hạn nội bộ” – Mã số 213 thành “Phải thu nội bộ dài hạn”.
4. Đổi tên chỉ tiêu “Các khoản phải thu khác” – Mã số 135 thành “Phải thu ngắn hạn khác”.
5. Đổi tên chỉ tiêu “Phải trả người bán” – Mã số 312 thành “Phải trả người bán ngắn hạn”.
6. Đổi tên chỉ tiêu “Phải trả nội bộ” – Mã số 317 thành “Phải trả nội bộ ngắn hạn”
7. Đổi tên chỉ tiêu “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” – Mã số 319 thành “Phải trả ngắn hạn khác”
8. Đổi tên chỉ tiêu “Phải trả dài hạn người bán” – Mã số 331 thành “Phải trả người bán dài hạn”.
9. Đổi tên chỉ tiêu “Phải trả dài hạn nội bộ” – Mã số 332 thành “Phải trả nội bộ dài hạn”
Phương pháp lập các chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn của khách hàng”, “Phải thu nội bộ dài hạn”, “Phải thu ngắn hạn khác”, “Phải trả người bán ngắn hạn”, “Phải trả nội bộ ngắn hạn”, “Phải trả ngắn hạn khác”, “Phải trả người bán dài hạn”, “Phải trả nội bộ dài hạn” không thay đổi so với hướng dẫn của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành ban hành theo Quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Điều 44. Sửa đổi phương pháp lập chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền” – Mã số 112 của bảng Cân đối kế toán
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn” trên sổ chi tiết tài khoản 121 và số dư Nợ chi tiết của tài khoản 128 “Đầu tư ngắn hạn khác” trên sổ chi tiết tài khoản 128. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi kỳ hạn dưới 3 tháng…
Điều 45. Bổ sung chỉ tiêu Đầu tư ngắn hạn khác – Mã số 128
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thời hạn dưới 12 tháng kể từ ngày lập báo cáo như: Các khoản cho vay, góp vốn có thời hạn dưới 12 tháng kể từ ngày cho vay, góp vốn; Kim khí quý, đá quý (không được phân loại là hàng tồn kho) và các khoản đầu tư ngắn hạn khác…. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn thoả mãn tiêu chuẩn của các khoản tương đương tiền.
Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 128 – “Đầu tư ngắn hạn khác” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 128.
Điều 46. Bổ sung các chỉ tiêu phản ánh hàng tồn kho
Sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu phản ánh hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán như sau:
1. Sửa đổi mục IV “Hàng tồn kho” – Mã số 140 thuộc Bảng Cân đối kế toán
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm gioá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 142 + Mã số 143 + Mã số 144 + Mã số 145 + Mã số 146 + Mã số 147 + Mã số 149
2. Đổi tên chỉ tiêu “Hàng tồn kho” – Mã số 141 thành chỉ tiêu “Hàng mua đang đi trên đường” – Mã số 141
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hàng mua đang đi trên đường đã thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng mua đang đi trên đường” là số dư Nợ của tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
3. Bổ sung chỉ tiêu “Nguyên liệu, vật liệu” – Mã số 142
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của nguyên liệu, vật liệu trong kho và các loại thiết bị đang lắp đặt tại công trình nhưng chưa hoàn thành lắp đặt, nghiệm thu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Nguyên liệu, vật liệu” là số dư Nợ của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
4. Bổ sung chỉ tiêu “Công cụ, dụng cụ” – Mã số 143
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Công cụ, dụng cụ” là số dư Nợ của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ trên sổ Cái hoặc nhật ký sổ Cái.
5. Bổ sung chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ngắn hạn” – Mã số 144
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để sản xuất những loại sản phẩm tiêu tốn ít thời gian trong quá tình sản xuất (dưới 12 tháng) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ” là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trên sổ chi tiết tài khoản 154.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của những sản phẩm có đặc thù cần thời gian dài (trên 12 tháng) để sản xuất, hoàn thiện, nhập kho (như hàng hoá bất động sản, rượu…), được phân loại là tài sản dài hạn.
6. Bổ sung chỉ tiêu “Thành phẩm” – Mã số 145
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm và hàng hoá trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thành phẩm, hàng hoá” là số dư Nợ của tài khoản 155 – Thành phẩm trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
7. Bổ sung chỉ tiêu “Hàng hoá” – Mã số 146
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm và hàng hoá trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thành phẩm, hàng hoá” là số dư Nợ của tài khoản 156 – Hàng hoá trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
8. Bổ sung chỉ tiêu “Hàng gửi đi bán” – Mã số 147
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hàng doanh nghiệp đang gửi đi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ đến thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng gửi đi bán” là số dư Nợ của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
9. Bổ sung chỉ tiêu “Hàng hoá kho bảo thuế” – Mã số 148
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Hàng hoá Kho bảo thuế” là số dư Nợ của tài khoản 158 – Hàng hoá kho bảo thuế trên Sổ Cái hoặc Nhật ký sổ Cái.
10. Bổ sung chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn” – Mã số 144
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để sản xuất những loại sản phẩm tiêu tốn nhiều thời gian trong quá trình sản xuất (hơn 12 tháng) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ” là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang trên sổ chi tiết tài khoản 154.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của những sản phẩm có đặc thù cần thời gian dài (trên 12 tháng) để sản xuất, hoàn thiện, nhập kho (như hàng hoá bất động sản, rượu…), được phân loại là tài sản dài hạn.
Điều 47. Bổ sung chỉ tiêu Đầu tư chứng khoán dài hạn – Mã số 257
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà doanh nghiệp có dự định nắm giữ lâu dài hoặc có kỳ hạn trên 12 tháng kể từ ngày mua. Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 2281 – “Cổ phiếu” và tài khoản 2282 – “Trái phiếu” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 228.
Điều 48. Sửa đổi phương pháp trình bày chỉ tiêu “Đầu tư dài hạn khác”– Mã số 258
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư dài hạn khác có thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 12 tháng kể từ ngày mua như các khoản cho vay, góp vốn đầu tư dài hạn khác… Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của tài khoản 2288 – “Đầu tư dài hạn khác” trên sổ kế toán chi tiết tài khoản 228.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung phương pháp trình bày chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện”
1. Bổ sung chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn” – Mã số 321 của Bảng Cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (dưới 12 tháng) tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện trên sổ kế toán chi tiết TK 3387.
2. Đổi tên chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện” – Mã số 338 của bảng Cân đối kế toán thành chỉ tiêu “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” – Mã số 338
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện dài hạn (trên 12 tháng) tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện trên sổ kế toán chi tiết TK 3387.
Điều 50. Bổ sung chỉ tiêu “Trái phiếu chuyển đổi” – Mã số 340
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi” trên sổ kế toán chi tiết TK 3432.
Điều 51. Đổi mã số các chỉ tiêu thuộc phần vốn chủ sở hữu
1. Đổi mã số chỉ tiêu “Vốn khác của chủ sở hữu” – Mã số 413 thành mã số 414;
2. Đổi mã số chỉ tiêu “Cổ phiếu quỹ” – Mã số 414 thành mã số 415;
3. Đổi mã số chỉ tiêu “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” – Mã số 415 thành mã số 416;
4. Đổi mã số chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 416 thành mã số 417;
5. Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát triển” – Mã số 417 thành mã số 418;
6. Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” – Mã số 418 thành mã số 419;
7. Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp” – Mã số 422 thành mã số 420;
8. Đổi mã số chỉ tiêu “Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” – Mã số 419 thành mã số 421;
9. Đổi mã số chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” – Mã số 420 thành mã số 422;
10. Đổi mã số chỉ tiêu “Nguồn vốn đầu tư XDCB” – Mã số 422 thành mã số 423.
Điều 52. Bổ sung chỉ tiêu “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu” – Mã số 413
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu ” trên sổ kế toán chi tiết TK 4113.
Điều 53. Đổi mã số các chỉ tiêu thuộc phần nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Đổi mã số chỉ tiêu “Nguồn kinh phí” – Mã số 432 thành mã số 431;
2. Đổi mã số chỉ tiêu “ Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ” – Mã số 433 thành mã số 432.
Điều 54. Huỷ bỏ các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán
1. Bỏ việc trình bày các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán, gồm:
- Tài sản thuê ngoài;
- Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, gia công;
- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
- Nợ khó đòi đã xử lý;
- Ngoại tệ các loại;
- Dự toán chi sự nghiệp, dự án.
2. Các thông tin liên quan đến các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán được chuyển sang trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định tại điều… Thông tư này.
MỤC 3 - SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 55. Sửa đổi phương pháp trình bày kết quả từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, kế toán trình bày phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý TSCĐ vào chỉ tiêu “Thu nhập khác” – Mã số 31 (nếu lãi) hoặc chỉ tiêu “Chi phí khác” – Mã số 32 (nếu lỗ) của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phương pháp ghi chép kế toán đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán tài sản cố định không thay đổi so với Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Điều 56. Sửa đổi phương pháp xác định lãi cơ bản trên cổ phiếu
1. Trường hợp quỹ khen thưởng phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo công thức sau:
Lãi cơ bản trên cổ phiếu |
= |
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông - khen thưởng, phúc lợi ----------------------------------------------------------------------------------------------- Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ |
2. Trường hợp quỹ khen thưởng phúc lợi được trích vào chi phí, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo công thức sau:
Lãi cơ bản trên cổ phiếu |
= |
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông -------------------------------------------- Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ |
3. Việc xác định Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông và số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Điều 57. Bổ sung chỉ tiêu “Lãi suy giảm trên cổ phiếu” – Mã số 71
1. Bổ sung chỉ tiêu “Lãi suy giảm trên cổ phiếu” – Mã số 71 thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập trình bày chỉ tiêu “Lãi suy giảm trên cổ phiếu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng. Công ty cổ phần là công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất trình bày chỉ tiêu “Lãi suy giảm trên cổ phiếu” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
3. Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định như sau
3.1. Trường hợp quỹ khen thưởng phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định theo công thức:
Lãi suy giảm trên cổ phiếu |
= |
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho Số trích quỹ cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông - khen thưởng, phúc lợi ------------------------------------------------------------------------------------------ Số bình quân gia quyền Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông + của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ sẽ được phát hành thêm |
3.2. Trường hợp quỹ khen thưởng phúc lợi được trích vào chi phí, lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định theo công thức:
Lãi suy giảm trên cổ phiếu |
= |
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông -------------------------------------------------------- Số bình quân gia quyền Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông + của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ sẽ được phát hành thêm |
4. Xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Lợi nhuận hoặc lỗ Lợi nhuận hoặc lỗ các khoản các khoản
phân bổ cho = sau thuế TNDN - điều chỉnh giảm + điều chỉnh tăng
cổ phiếu phổ thông
Trường hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty trình bày trên báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.
4.1. Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp để tính lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông khi xác định lãi suy giảm trên cổ phiếu
a. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi |
= |
Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi |
x |
Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi |
b. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu (xem ví dụ tại phụ lục số …);
c. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc (xem ví dụ tại phụ lục số …);
d. Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm;
e. Các khoản lãi được ghi nhận trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm; và
f. Các yếu tố khác làm giảm lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, các khoản chi phí để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông làm giảm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
4.2. Xác định các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu (xem ví dụ tại phụ lục số …);
b. Các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, khi chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông thì doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí lãi vay liên quan tới trái phiếu chuyển đổi và việc làm tăng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
5. Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong trường hợp tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
5.1. Việc xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
5.2. Xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ
Cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được coi là cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động làm suy giảm lãi trên cổ phiếu; gồm:
- Quyền chọn mua, chứng quyền và các công cụ tương đương;
- Công cụ tài chính có thể chuyển đổi;
- Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện;
- Hợp đồng có thể được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền;
- Các quyền chọn đã được mua;
- Quyền chọn bán đã phát hành.
Việc xác định số lượng cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 30 - Lãi trên cổ phiếu và phụ lục số 2 Thông tư này.
MỤC 4 - SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY
BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 58. Sửa đổi cách đánh số thứ tự Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính được đánh số thứ tự theo nguyên tắc linh hoạt và mở.
- Doanh nghiệp được chủ động thuyết minh thêm các thông tin hữu ích khác cho người sử dụng báo cáo tài chính (ngoài những thông tin yêu cầu bắt buộc phải thuyết minh) và được tự lựa chọn đánh số thứ tự cho các khoản mục cần thuyết minh theo cách phù hợp nhất với đặc điểm hoạt động, kinh doanh của mình.
- Số thứ tự của các mục thuộc phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán”; Phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”, Phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” được đánh số thứ tự bắt đầu từ 1,2,3 … đến hết.
Điều 59. Bổ sung thuyết minh về nợ phải thu quá hạn
Doanh nghiệp phải thuyết minh những thông tin sau về nợ phải thu quá hạn:
1. Kỳ hạn và giá trị các khoản nợ phải thu quá hạn theo từng đối tượng;
2. Thời gian quá hạn từng khoản nợ phải thu quá hạn;
3. Khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu quá hạn;
4. Giá trị các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi chưa được xoá sổ theo từng đối tượng.
Điều 60. Sửa đổi thuyết minh về hàng tồn kho
Doanh nghiệp phải thuyết minh những thông tin sau về hàng tồn kho:
1. Số lượng và giá trị từng loại hàng tồn kho ứ đọng, kém mất phẩm chất không có khả năng tiêu thụ tại thời điểm cuối kỳ; Nguyên nhân và hướng xử lý đối với hàng tồn kho ứng đọng, kém, mất phẩm chất.
2. Số lượng và giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo đảm các khoản nợ phải trả tại thời điểm cuối kỳ.
3. Số lượng và giá trị từng loại hàng tồn kho hao hụt, mất mát ngoài định mức trong kỳ.
4. Chênh lệch (nếu có) về số lượng và giá trị giữa số ghi sổ kế toán và số thực tế khi kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ; Nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường…
5. Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
6. Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Điều 61. Bổ sung thuyết minh về chi phí trích trước được tạm tính để xác định giá vốn hàng hoá bất động sản đã bán
Chi phí trích trước tạm tính giá vốn Cuối năm Đầu năm
Hàng hoá bất động sản đã bán ………… ………..
Hạng mục công trình A
Hạng mục công trình B
Hạng mục công trình C
…………………
Lý do tăng, giảm
Điều 62. Bổ sung thuyết minh về trái phiếu chuyển đổi
Doanh nghiệp phải thuyết minh những thông tin sau đối với tứng loại trái phiếu chuyển đổi:
1. Trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm đầu kỳ:
- Thời điểm phát hành, kỳ hạn gốc và kỳ hạn còn lại từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Số lượng từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Mệnh giá, lãi suất từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Tỷ lệ chuyển đổi thành cổ phiếu từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Lãi suất chiết khấu dùng để xác định giá trị phần nợ gốc của từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Giá trị phần nợ gốc và phần quyền chọn cổ phiếu của từng loại trái phiếu chuyển đổi.
2. Trái phiếu chuyển đổi phát hành thêm trong kỳ
- Thời điểm phát hành, kỳ hạn gốc từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Số lượng từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Mệnh giá, lãi suất từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Tỷ lệ chuyển đổi thành cổ phiếu từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Lãi suất chiết khấu dùng để xác định giá trị phần nợ gốc của từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Giá trị phần nợ gốc và phần quyền chọn cổ phiếu của từng loại trái phiếu chuyển đổi.
3. Trái phiếu chuyển đổi được chuyển thành cổ phiếu trong kỳ
- Số lượng từng loại trái phiếu đã chuyển đổi thành cổ phiếu trong kỳ; Số lượng cổ phiếu phát hành thêm trong kỳ để chuyển đổi trái phiếu;
- Giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được ghi tăng vốn chủ sở hữu.
4. Trái phiếu chuyển đổi đã đáo hạn không được chuyển thành cổ phiếu trong kỳ
- Số lượng từng loại trái phiếu đã đáo hạn không chuyển đổi thành cổ phiếu trong kỳ;
- Giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được hoàn trả cho nhà đàu tư.
5. Trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ
- Kỳ hạn gốc vàkỳ hạn còn lại từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Số lượng từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Mệnh giá, lãi suất từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Tỷ lệ chuyển đổi thành cổ phiếu từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Lãi suất chiết khấu dùng để xác định giá trị phần nợ gốc của từng loại trái phiếu chuyển đổi;
- Giá trị phần nợ gốc và phần quyền chọn cổ phiếu của từng loại trái phiếu chuyển đổi.
Điều 63. Bổ sung thuyết minh các khoản mục ngoài Bảng Cân đối kế toán
1. Tài sản thuê ngoài: Doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất, thời hạn thuê còn lại, giá thuê của từng loại tài sản tại thời điểm cuối kỳ.
2. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, gia công: Doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất tại thời điểm cuối kỳ.
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược: Doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất từng loại hàng hoá;
4. Ngoại tệ các loại: Doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết số lượng từng loại ngoại tệ tính theo nguyên tệ. Riêng vàng tiền tệ phải trình bày khối lượng theo đơn vị tính quốc tế Ounce và giá trị tính theo USD.
5. Kim khí quý, đá quý: Doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết giá gốc, số lượng (theo đơn vị tính quốc tế) và chủng loại các loại kim khí quý, đá quý.
6. Nợ khó đòi đã xử lý: Doanh nghiệp phải thuyết minh chi tiết giá trị (theo nguyên tệ) các khoản nợ khó đòi đã xử lý trong vòng 10 năm kể từ ngày xử lý theo từng đối tượng, nguyên nhân đã xoá sổ kế toán nợ khó đòi.
Điều 64. Bổ sung thuyết minh giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp phải thuyết minh số giá vốn trích trước của hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán trong kỳ
CHƯƠNG V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 65. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Những phần kế toán khác có liên quan nhưng không hướng dẫn ở Thông tư này thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 66. Các Tổng công ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
Điều 67. Các Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.