Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử

Ngày đăng: 10:55 25-10-2007 | 1799 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ
Hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử 

Căn cứ Nghị định số             /2007/NĐ-CP ngày      tháng       năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; 
 
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, 
 
Bộ Công Thương hướng dẫn việc cung cấp các điều khoản của hợp đồng và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử như sau: 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với: 
- Tổ chức, cá nhân sử dụng website thương mại điện tử để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (sau đây gọi là thương nhân);
- Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên website thương mại điện tử (sau đây gọi là khách hàng);
- Tổ chức, cá nhân quản lý và vận hành website thương mại điện tử (sau đây gọi là người quản lý website).

2. Giải thích từ ngữ 
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Website thương mại điện tử (website) là trang thông tin điện tử phục vụ cho hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan đến thương mại.
b) Chức năng đặt hàng trực tuyến là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử cho phép khách hàng khởi đầu một hành động hay phản hồi các thông điệp dữ liệu để tiến hành giao kết hợp đồng với thương nhân theo những điều khoản đã được định sẵn trên website.
c) Đường dẫn (hyperlink) là một yếu tố của trang thông tin điện tử khi được bấm vào sẽ đưa người sử dụng tới một khu vực khác trên cùng trang thông tin đó hoặc một trang thông tin điện tử khác.
d) Thẻ từ khóa (meta-tag) là từ khoá được nhúng vào một trang thông tin điện tử, từ khoá này không hiển thị trên màn hình nhưng lại có thể đọc được bởi các công cụ tìm kiếm khi tìm những trang thông tin liên quan tới từ khóa đó.
 
3. Những hành vi nghiêm cấm trên website thương mại điện tử
a) Ngụy trang các đường dẫn và biểu trưng quảng cáo dưới những hình thức khiến khách hàng không nhận biết được là có nội dung quảng cáo đằng sau đường dẫn hoặc biểu trưng  đó.
b) Sử dụng biểu trưng, biểu tượng của các chương trình đánh giá, xếp hạng website uy tín trên website thương mại điện tử khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận.
c) Sử dụng các đường dẫn, biểu tượng, hoặc những công nghệ trực tuyến khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ giữa thương nhân với các tổ chức khác.
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website có gắn đường dẫn này.
e) Sử dụng các thẻ từ khóa chứa những từ khóa tìm kiếm thông dụng nhưng không liên quan đến nội dung website, hoặc chứa tên các doanh nghiệp hoặc sản phẩm có uy tín gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng và làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
f) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các máy tính truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu lại website trái với ý muốn của mình.
 
4. Liên đới trách nhiệm giữa thương nhân và người quản lý website 
Hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân và người quản lý website cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc cung cấp các điều khoản của hợp đồng trên website thương mại điện tử theo quy định tại mục III Thông tư này và thiết lập cơ chế bảo vệ người tiêu dùng theo quy định tại mục IV Thông tư này. 
Nếu hợp đồng dịch vụ hoặc thoả thuận hợp tác giữa thương nhân và người quản lý website không quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên, thì hai bên sẽ liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp website thương mại điện tử vi phạm các quy định tại Thông tư này. 

II. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG CHỨC NĂNG ĐẶT HÀNG TRỰC TUYẾN TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 

5. Đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân 
Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể được giới thiệu trên website đó, thì mỗi mục giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ này được xem là một đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân có hàng hóa hoặc dịch vụ.
 
6. Đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng
Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi bằng cách sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến được xem là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ gắn kèm chức năng đặt hàng trực tuyến đó.
 
7. Trả lời đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng
Trong vòng 24 giờ kể từ khi khách hàng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng, website thương mại điện tử phải có cơ chế phản hồi để thông tin với khách hàng một trong những nội dung sau:
a) Xác nhận việc nhận được đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng và thông báo thời hạn trả lời.
b) Trả lời không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng và nêu rõ lý do.
c) Trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng, bao gồm những thông tin tối thiểu sau:
- Biểu liệt kê toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ khách hàng đặt mua, giá của từng sản phẩm và tổng giá trị hợp đồng;
- Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
- Thông tin liên hệ để khách hàng có thể hỏi về tình trạng thực hiện hợp đồng khi cần thiết.
Những thông tin này phải đáp ứng khả năng lưu trữ được tại hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau.
 
8. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng 
Trong vòng 24 giờ kể từ khi khách hàng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng, nếu website thương mại điện tử không phản hồi lại với khách hàng theo quy định tại Khoản 7 Thông tư này, đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng được xem là chấm dứt hiệu lực. 
 
9. Thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
Nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến và không quy định cụ thể về thời điểm giao kết hợp đồng khi sử dụng chức năng này, thì thời điểm hợp đồng được giao kết là thời điểm khách hàng nhận được trả lời chấp nhận của thương nhân theo quy định tại Khoản 7c Thông tư này.
 
10. Giá trị pháp lý của hợp đồng giao kết bằng chức năng đặt hàng trực tuyến 
Hợp đồng được giao kết từ sự tương tác giữa khách hàng với chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp trực tiếp của thương nhân vào từng bước của quá trình giao kết hợp đồng.
 
11. Cung cấp các điều khoản của hợp đồng khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
Website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến phải cung cấp cho khách hàng thông tin về các điều khoản của hợp đồng như quy định tại mục III Thông tư này trước thời điểm hợp đồng được giao kết. 

III. CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ CÁC ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 

12. Nguyên tắc cung cấp thông tin trên website thương mại điện tử
Website thương mại điện tử phải cung cấp đầy đủ thông tin về thương nhân, hàng hóa, dịch vụ và các điều khoản của hợp đồng mua bán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website theo quy định từ khoản 13 đến 17 Thông tư này. 
Những thông tin này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Rõ ràng, chính xác, dễ tìm và dễ hiểu;
b) Được sắp xếp tại các mục tương ứng trên website và có thể truy cập bằng phương pháp trực tuyến;
c) Có khả năng lưu trữ và hiển thị được về sau;
d)  Được hiển thị rõ đối với khách hàng trước thời điểm giao kết hợp đồng.
 
13. Thông tin về thương nhân
Thương nhân phải công bố tại website những thông tin tối thiểu sau:
a) Tên và địa chỉ giao dịch của thương nhân;
b) Địa chỉ thư điện tử hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác;
c) Ít nhất một số điện thoại đang hoạt động;
d) Số đăng ký kinh doanh của thương nhân. 
 
14. Thông tin về hàng hóa dịch vụ
Với bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào được giới thiệu trên website thương mại điện tử, thương nhân phải cung cấp những thông tin giúp khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi ra quyết định giao kết hợp đồng.
 
15. Thông tin về các điều khoản giao dịch
Thương nhân phải công bố những điều khoản giao dịch chung đối với hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website, bao gồm:
a) Bất kỳ điều kiện hoặc hạn chế nào, nếu có, trong việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, như giới hạn về không gian, thời gian hay phạm vi địa lý;
b) Chính sách hoàn trả, bao gồm thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền, và chi phí cho các giao dịch phát sinh này;
c) Chính sách bảo hành sản phẩm, nếu có;
d) Các tiêu chuẩn dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, biểu phí, và các điều khoản khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả những điều kiện và hạn chế nếu có;
e) Nghĩa vụ của thương nhân và nghĩa vụ của khách hàng trong mỗi giao dịch;
g) Các điều khoản khác nếu có.
 
16. Thông tin về vận chuyển và giao nhận
Thương nhân phải công bố những thông tin sau về điều kiện vận chuyển và giao nhận áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ giới thiệu trên website:
a) Các phương thức giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
b) Thời hạn ước tính cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, có tính đến các yếu tố khoảng cách địa lý và phương thức giao hàng;
c) Các giới hạn về mặt địa lý cho việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, nếu có;
d) Trường hợp phát sinh chậm trễ trong việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, phải có thông tin kịp thời với khách hàng và tạo cơ hội để khách hàng hủy hợp đồng nếu muốn.
 
17. Thông tin về giá cả
a) Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ được chào trên website thương mại điện tử, nếu có, phải phản ánh cả những chi phí liên quan đến việc mua hàng hoặc dịch vụ, bao gồm thuế, phí đóng gói, phí vận chuyển và các chi phí phát sinh khác;
b) Đối với những hợp đồng cung ứng dịch vụ dài hạn, website phải cung cấp thông tin về phương thức tính phí và cơ chế thanh toán định kỳ. 
 
18. Thông tin về các phương thức thanh toán
a) Thương nhân phải công bố toàn bộ các phương thức thanh toán được áp dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ trên website, kèm theo giải thích rõ ràng, chính xác để khách hàng có thể hiểu và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. 
b) Nếu thương nhân áp dụng phương thức thanh toán trực tuyến, website phải có cơ chế khởi tạo và lưu trữ chứng từ điện tử chứa những thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán được thực hiện bằng phương thức này, đồng thời cho phép khách hàng truy cập và lưu trữ chứng từ ngay thời điểm chứng từ được khởi tạo. 

IV. BẢO VỆ QUYỀN LỢI KHÁCH HÀNG TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG TRÊN WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 

19. Cơ chế rà soát và xác nhận các điều khoản của hợp đồng 
Trước khi khách hàng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến để gửi đề nghị giao kết hợp đồng, website phải cho phép khách hàng rà soát và xác nhận các điều khoản của hợp đồng bằng cách:
a) Hiển thị một bản tóm tắt những thông tin liên quan đến giao dịch, bao gồm:
- Tên hàng hóa hoặc dịch vụ, số lượng và chủng loại, phương thức và thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ;
- Tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thức thanh toán được khách hàng lựa chọn.
Bản tóm tắt này phải đáp ứng khả năng lưu trữ được trên hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau;
b) Có cơ chế cho phép khách hàng lựa chọn hủy giao dịch hoặc xác nhận việc đề nghị giao kết hợp đồng.

20. Thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ trực tuyến dài hạn
Website thương mại điện tử cung cấp dịch vụ trực tuyến dài hạn phải tạo điều kiện để khách hàng có thể chấm dứt hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận tiện khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ bằng cách:
a) Công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về thủ tục chấm dứt hợp đồng;
b)Cung cấp một công cụ thuận tiện để khách hàng gửi thông báo yêu cầu chấm dứt hợp đồng;
c)Có cơ chế phản hồi kịp thời với các yêu cầu chấm dứt hợp đồng từ phía khách hàng.
 
21. Giải quyết tranh chấp liên quan đến các hợp đồng giao kết trên website thương mại điện tử
a) Các website thương mại điện tử phải có cơ chế hiệu quả để tiếp nhận khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website và công bố rõ thời hạn trả lời khiếu nại;
b) Việc giải quyết tranh chấp giữa thương nhân và khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng phải dựa trên các điều khoản của hợp đồng được công bố tại website vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Thương nhân không được lợi dụng các ưu thế của mình trên môi trường điện tử để đơn phương giải quyết những vấn đề tranh chấp khi chưa có sự đồng ý của khách hàng.
 
22. Bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng trên website thương mại điện tử
Việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân trên website thương mại điện tử phải tuân thủ những quy định sau:
a) Việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của mỗi khách hàng phải được sự đồng ý của khách hàng đó trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Các website thương mại điện tử trong quá trình hoạt động có tiến hành thu thập thông tin cá nhân của khách hàng phải công bố trên website chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, trong đó nêu rõ cơ chế thu thập cũng như mục đích và phạm vi sử dụng các thông tin thu thập được;
c) Việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân phải được tiến hành với một cơ chế lưu trữ, bảo vệ thông tin phù hợp nhằm ngăn chặn việc truy cập, sử dụng, chỉnh sửa trái phép những thông tin này;
d) Khách hàng có quyền truy cập, sửa chữa, hủy bỏ hoặc rút lại một phần những thông tin đã cung cấp;
e) Nếu việc thu thập thông tin cá nhân của khách hàng là nhằm mục đích gửi quảng cáo, quy trình thu thập phải có một bước riêng cho phép khách hàng lựa chọn nhận hoặc từ chối nhận quảng cáo tại địa chỉ điện tử của mình. Không được thiết lập cơ chế chọn đồng ý mặc định cho khách hàng. 
 
23. Thông tin đầy đủ và trung thực về việc được chứng nhận website thương mại điện tử uy tín 
     
Nếu một website thương mại điện tử công bố việc được chứng nhận là website thương mại điện tử uy tín, hoặc tham gia bất kỳ một chương trình đánh giá, xếp hạng hay hoạt động tương tự nào có tác dụng nâng cao uy tín của website, thì website này phải cung cấp cho khách hàng thông tin chính xác về mục đích, phạm vi, đối tượng và tiêu chuẩn đánh giá của những chương trình nói trên. 

V. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 

24. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm các quy định nêu tại Thông tư này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm. Trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
 
25. Điều khoản thi hành
Giao Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin và các cơ quan hữu quan thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm theo nội dung của Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan khẩn trương phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xử lý./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo.Doc

Ngày nhập

25/10/2007

Đã xem

1799 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 1 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com