Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 78/2007/NĐ-CP (Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đàm phán hợp đồng dự án)

Ngày đăng: 10:55 05-02-2009 | 1619 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 78/CP

(ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN)


PHẦN 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu

1. Nhà đầu tư đủ tư cách hợp lệ tham gia đấu thầu khi thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 6, Điều 2, Nghị định 78/2007/NĐ-CP và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8, Luật Đấu thầu.

2. Mỗi nhà đầu tư chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh. Trường hợp liên danh, các nhà đầu tư phải có văn bản thỏa thuận quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.

II. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư và phương thức đấu thầu

1. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:

Sau khi công bố danh mục dự án theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 78/2007/NĐ-CP, hình thức lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt trong kế hoạch triển khai dự án để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: đấu thầu rộng rãi trong nước, quốc tế; chỉ định nhà đầu tư.

a) Đấu thầu rộng rãi: đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà đầu tư tham dự. Trường hợp sau khi công bố danh mục dự án có từ 2 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký tham gia đầu tư, trong đó có ít nhất 01 nhà đầu tư nước ngoài quan tâm thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức đấu thầu rộng rãi quốc tế. Trường hợp có 2 nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký tham gia đầu tư mà không có nhà đầu tư nước ngoài nào quan tâm thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước.

b). Chỉ định nhà đầu tư: hình thức này được áp dụng khi đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại Điều 11 Nghị định 78/2004/NĐ-CP.

2. Phương thức đấu thầu: Việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng dự án được thực hiện theo phương thức đấu thầu một giai đoạn với hai túi hồ sơ. Nhà đầu tư nộp túi hồ sơ về kỹ thuật và túi hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; hồ sơ về kỹ thuật được mở trước để đánh giá, túi hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả nhà đầu tư vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật sẽ được mở để đánh giá và xếp hạng.

III. Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và cơ quan thẩm định

1. Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

a) Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền thành lập để giúp việc trong quá trình chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, trình duyệt kết quả đấu thầu và thông báo kết quả đấu thầu.

b) Trong trường hợp cần thiết Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền có thể thuê một tổ chức tư vấn thay mình làm cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.

c) Thành viên của cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có trình độ chuyên môn, năng lực kinh nghiệm liên quan đến dự án như lĩnh vực tài chính, thẩm định dự án, quản lý xây dựng, quản lý dự án, đấu thầu.

- Có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan.

3. Cơ quan/đơn vị thẩm định:

Cá nhân hoặc tổ chức tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu. Việc thẩm định phải tuân thủ theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Cơ quan/đơn vị thẩm định có trách nhiệm thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu trình người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thì cơ quan/đơn vị thẩm định là cơ quan/đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cơ quan/đơn vị thẩm định là Sở Kế hoạch và Đầu tư.

IV. Ngôn ngữ và chi phí tổ chức đấu thầu

1. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi giữa Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và các nhà đầu tư là tiếng Việt đối với đấu thầu rộng rãi trong nước. Đối với đấu thầu rộng rãi quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể được lập bằng tiếng Anh hoặc bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Trường hợp hồ sơ mời thầu bằng tiếng Anh thì cần quy định hồ sơ dự thầu phải bằng tiếng Anh. Trường hợp hồ sơ mời thầu bằng tiếng Việt và tiếng Anh thì cần quy định nhà thầu có thể lựa chọn một trong hai thứ tiếng (tiếng Việt hoặc tiếng Anh) để lập hồ sơ dự thầu.

2. Chi phí thực hiện đấu thầu được bố trí từ ngân sách của Bộ, ngành, địa phương. Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Hồ sơ mời thầu được bán cho các nhà đầu tư quan tâm. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của dự án nhưng tối đa 10.000.000 đồng đối với đấu thầu rộng rãi trong nước; đối với đấu thầu rộng rãi quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.

V. Bảo đảm dự thầu

1. Trước thời điểm đóng thầu, nhà đầu tư tham gia đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo một trong các hình thức: đặt cọc, ký quỹ, thư bảo lãnh. Giá trị bảo đảm dự thầu bằng 1% đến 3% sơ bộ tổng chi phí xây dựng của dự án (được lấy trong sơ bộ tổng mức đầu tư) và được quy định trong hồ sơ mời thầu căn cứ vào tính chất của từng dự án cụ thể. Bảo đảm dự thầu được trả lại cho nhà đầu tư không trúng thầu trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu được hoàn trả bảo đảm dự thầu sau khi thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 19 Nghị định 78/CP.

2. Trường hợp liên danh thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo một trong hai cách sau:

a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu nêu tại khoản 1 Mục này; nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết.

b) Các thành viên trong liên danh thoả thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu nêu tại khoản 1 Mục này.

3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày. Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà đầu tư không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thì Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư phải hoàn trả lại bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư.

4. Bảo đảm dự thầu không hoàn trả cho nhà đầu tư và nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:

a) Sau khi đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu.

b) Trong khoảng thời gian kể từ khi nhận được thông báo kết quả trúng thầu đến khi ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư trúng thầu không lập Dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hoặc không tiến hành đàm phán hợp đồng hoặc đã tiến hành đàm phán hợp đồng xong nhưng không ký hợp đồng, trừ trường hợp đàm phán hợp đồng không thành công.

c) Nhà đầu tư có hành vi vi phạm trong quá trình đấu thầu theo quy định của Thông tư này.

VI. Thời gian tổ chức đấu thầu

1. Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu 30 ngày đối với đấu thầu rộng rãi trong nước và tối thiểu 45 ngày đối với đấu thầu rộng rãi quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu ít nhất là 15 ngày để hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.

2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu căn cứ theo tính chất, quy mô và mức độ phức tạp của dự án và được tính từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư có thể yêu cầu nhà đầu tư gia hạn một hoặc nhiều lần thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng tổng thời gian của những lần gia hạn này không quá 30 ngày.

4. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trong thời gian tối đa 45 ngày đối với đấu thầu rộng rãi trong nước và tối đa 60 ngày đối với đấu thầu rộng rãi quốc tế kể từ khi mở thầu cho đến khi Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư có báo cáo kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Thời gian thẩm định đối với mỗi nội dung: hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trình của Cơ quan/tổ chức lựa chọn nhà đầu tư cho đến khi cơ quan, tổ chức thẩm định có báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định.

6. Đối với từng nội dung hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, thời gian phê duyệt các nội dung này tối đa là 10 ngày kể từ khi người có thẩm quyền nhận được báo cáo thẩm định do cơ quan thẩm định trình.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Thông tư hướng dẫn NĐ 78/2007/NĐ-CP

Ngày nhập

05/02/2009

Đã xem

1619 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com