Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn NĐ của CP quy định việc xử lý vi phạm pháp luật và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan

Ngày đăng: 14:12 06-06-2007 | 1517 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ
Hướng dẫn thi hành Nghị định số ......../NĐ-CP ngày .......của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm pháp luật và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
 

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;           
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02/7/2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số ....../NĐ-CP ngày ......của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm pháp luật và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Nghị định số ....../NĐ-CP ngày ......của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:  

Phần I
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ HẢI QUAN  

Mục I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hải quan (bao gồm cả thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của Nghị định số..../NĐ-CP ngày ... của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm pháp luật và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là Nghị định .....) phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

2. Việc áp dụng các quy định của Nghị định.... để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Nghị định.... được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm Nghị định.... có hiệu lực;
b) Trường hợp Nghị định.... và văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
c) Trường hợp Nghị định.... và văn bản quy phạm pháp luật khác có cùng hiệu lực pháp lý quy định về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản ban hành sau;
d) Trường hợp hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định... có hiệu lực, nhưng tại thời điểm ra quyết định xử phạt Nghị định.... đã có hiệu lực và không quy định xử phạt hoặc quy định chế tài xử phạt nhẹ hơn thì áp dụng Nghị định.... để xử phạt. 
 
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm  quyền quy định tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định..... 
 
4. Người khai hải quan, người nộp thuế có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 Luật hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung) và Điều 6, Điều 7 Luật Quản lý thuế, có quyền đề nghị cơ quan hải quan cung cấp thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ việc kê khai, làm thủ tục hải quan và thủ tục về thuế theo đúng quy định pháp luật.
Cơ quan hải quan có nghĩa vụ giải thích, hướng dẫn, hỗ trợ người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế không thực hiện các quyền của mình dẫn đến có hành vi vi phạm thì phải bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. 
 
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào việc xác định có hành vi vi phạm vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hải quan và hành vi vi phạm đó được quy định xử phạt tại Nghị định.... Trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm do mình thực hiện (nếu có). 
 
6. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định tại Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
 
7. Một số trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định.... được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Hàng hoá, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hoả hoạn, thiên tai, địch hoạ, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết phải khai với cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
Trường hợp không khai sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định phải được người gửi hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ hoặc người nhận hàng thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do, gửi cho cơ quan hải quan kèm theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá và được Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan chấp nhận. Khi có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa bên mua, bên bán và/hoặc người vận chuyển để buôn lậu, vận chuyển trái phép hoặc trốn thuế thì cơ quan hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn;
c) Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định... bao gồm các trường hợp sau:
- Người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện những sai sót trong hồ sơ hải quan và bổ sung hồ sơ trong thời hạn quy định;
- Người khai hải quan, người nộp thuế kiểm tra lại việc tính thuế và khai bổ sung trong thời hạn quy định sau khi nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan.
d) Về việc xử lý đối với các trường hợp qui định tại các khoản 5, 6 và khoản 8 Điều 7 Nghị định.... :
Trường hợp tại thời điểm phát hiện hành vi đã đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp không xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lưu hồ sơ.
Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm có thuộc trường hợp không xử phạt hay không thì lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu có liên quan, biên bản vi phạm hành chính về hải quan để ra quyết định về việc không xử phạt ;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định:
Trường hợp khai sai mã số, thuế suất lần đầu, Cơ quan Hải quan hướng dẫn người khai áp lại mã số hàng hoá, thuế suẩt cho chính xác, lập biên bản chứng nhận và không xử phạt.
Cách xác định áp sai mã số, thuế suất lần đầu:
- Trong thời hạn một năm (tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất, nhập khẩu lô hàng áp mã sai) tổ chức, cá nhân chưa xuất nhập khẩu mặt hàng đó; hoặc đã xuất, nhập khẩu mặt hàng đó nhưng áp mã số, thuế suất chưa đúng và chưa được phát hiện.
- Cơ quan Hải quan chưa hướng dẫn tổ chức, cá nhân áp mã số, thuế suất mặt hàng này hoặc đã hướng dẫn nhưng hướng dẫn chưa đúng.
Cơ quan Hải quan căn cứ vào cơ sở dữ liệu thông tin để kiểm tra các nội dung nêu trên, nếu mã số hàng hoá, thuế suất đã được xác định ở lần nhập khẩu trước đó hoặc đã được Hải quan hướng dẫn mà vẫn tiếp tục khai sai thì lập biên bản vi phạm và xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định....
 
8. Trị giá tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu được xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 6 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2005;
Trường hợp tang vật, phương tiện không bị tịch thu thì trị giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá tính thuế, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định giá tính thuế ở thời điểm lập biên bản vi phạm. Đối với ngoại hối thì tỷ giá được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
 
9. Đối với hành vi vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả thì hàng hoá, phương tiện vi phạm được tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật nếu cá nhân, tổ chức vi phạm đã nộp đủ tiền phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh đối với số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt; hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp đủ các loại thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
 
10.  Trường hợp quá thời hiệu xử phạt quy định tại Điều 5 Nghị định thì không xử phạt nhưng vẫn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định đối với hành vi vi phạm đó (nếu có), trường hợp tang vật vi phạm thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp đủ thuế và các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
 
11.  Cách tính thời hạn, thời hiệu
 a) Thời hạn, thời hiệu trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.
b) Thời hạn trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động. 

Mục II
ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT 

1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
a) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về hải quan phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là: cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Cảnh cáo: áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ, được quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9, khoản 3 Điều 19 Nghị định... hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện;
b) Ngoài hình thức phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm; cá nhân, tổ chức có thể còn bị áp dụng một hoặc các hình thức phạt bổ sung sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
c) Ngoài các hình thức phạt chính, phạt bổ sung nêu trên; cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định... , gồm:
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, phương tiện vi phạm tại cửa khẩu nhập;
- Buộc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm là văn hoá phẩm độc hại, hàng hoá gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng;
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu huỷ trái với quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mọi chi phí để thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
Các hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên không được áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức phạt chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 
2. Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn. 
 
3. Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan nêu tại khoản 1 Điều 3 Nghị định... là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng đã qua một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.
 
4. Đối với quy định tại Điều 8 Nghị định:
a) Thời hạn quy định làm thủ tục hải quan nói tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định... là thời hạn làm thủ tục hải quan quy định tại Điều 18 Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định..., chỉ xử phạt nếu trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật, có quy định thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất;
c) Quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 được áp dụng đối với trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan có quy định về thời hạn thanh khoản hợp đồng, tờ khai hoặc hàng hoá, bao gồm cả thời hạn giải quyết nguyên vật liệu dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công. 
 
5. Đối với vi phạm quy định tại Điều 9 Nghị định... :
a) Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm không đúng với khai hải quan nhưng do doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và người làm thủ tục hải quan nhằm mục đích gian lận thì không xử phạt.
b) Đối với hành vi không khai hoặc khai sai nhưng hàng hoá thuộc danh mục hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được Bộ Tài chính hoặc cơ quan do Bộ Tài chính uỷ quyền xác nhận thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định....
Trường hợp hàng hoá không thuộc danh mục đã được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định....
c) Trường hợp nhập khẩu không đúng với khai hải quan nhưng hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu thuộc diện miễn thuế như: hàng hoá thuộc hợp đồng gia công đã đăng ký, hàng hoá thuộc danh mục miễn thuế của dự án đầu tư thì xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định, trừ lùi vào hợp đồng hoặc danh mục đã đăng ký; trường hợp hàng hoá không thuộc diện miễn thuế thì xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định....
d) Quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định... được áp dụng đối với trường hợp khai và làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu thiếu so với khai hải quan. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
đ) Quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 được áp dụng trong trường hợp việc khai sai các tiêu chí trong hồ sơ thanh khoản hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế và các doanh nghiệp khác trong khu phi thuế quan làm sai lệch số lượng, trọng lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá được thanh khoản.
e) Việc xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 được áp dụng đối với các hành vi vi phạm thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá dẫn đến làm thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.
f) Vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định... mà nội dung khai sai là hệ quả của các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định.... thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định....
g) Đối với hành vi không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cần kiểm tra xác minh để làm rõ; nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định... thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà xử phạt theo quy định tại điểm b hoặc điểm d khoản 4 Điều 9 Nghị định....
h) Vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định... mà số nguyên vật liệu chênh lệch đã tiêu thụ tại thị trường trong nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử phạt theo quy định tại điểm h khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định....
i) Đối với hành vi khai nhiều hơn so với thực tế mà hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc hàng hoá tạm nhập - tái xuất (bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất) về chủng loại, số lượng, trọng lượng mà số thuế chênh lệch dưới 50 triệu đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định....
 
6. Đối với vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định...:
a) Các hành vi vi phạm quy định tại Đìều 10 Nghị định... áp dụng đối với trường hợp xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt hoặc vàng dạng khối, thỏi, hạt, miếng vi phạm các quy định về khai hải quan khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Các trường hợp mang ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt hoặc vàng trái phép khác qua biên giới đều bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định....
b)Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã trừ đi số ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.  
c) Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh mang vàng trang sức vi phạm quy định về khai hải quan thì xử phạt như đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác.
 
7. Đối với vi phạm quy định tại Điều 11:
a) Quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định... được áp dụng đối với trường hợp không thực hiện những nội dung mà cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
b) Vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 được áp dụng  đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ.
c) Khi phát hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định... thì phải lập biên bản thu giữ niêm phong hải quan hoặc giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan bị giả mạo. Trường hợp các giấy tờ này là giấy phép thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà nước, tổ chức liên quan biết.
c) Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định... chỉ áp dụng đối với trường hợp tang vật vi phạm chưa bị tẩu tán, tiêu thụ. Trường hợp tang vật vi phạm không còn thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định... 
 
8. Đối với vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định...:
a) Phương tiện vận tải chở hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh quy định tại Nghị định.../NĐ-CP bao gồm phương tiện vận tải đường hàng không, đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt di chuyển trong địa bàn hoạt động hải quan.
b) Khi phát hiện việc đưa hàng hoá, phương tiện qua biên giới không đúng cửa khẩu hoặc địa điểm quy định; phát hiện việc mua, bán, chứa chấp, vận chuyển hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp lệ trong địa bàn hoạt động hải quan do người dưới 14 tuổi thực hiện thì lập biên bản chứng nhận, ra quyết định tịch thu hoặc tiêu huỷ tang vật.
           
9. Đối với vi phạm quy định tại Điều 14:
a) Cách tính chênh lệch thuế và áp dụng mức phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Số thuế chênh lệch là số thuế phải nộp của mặt hàng thực xuất khẩu, nhập khẩu, trừ đi số thuế mà chủ hàng đã khai báo trên tờ khai hải quan. Số thuế gian lận bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Khi xem xét để quyết định xử phạt hành vi trốn thuế, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
b) Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản 1 Điều 14 bao gồm các chứng từ, tài liệu nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan làm căn cứ xác định hoặc chứng minh số thuế phải nộp.
c) “Lần nhập khẩu trước” nêu tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định... được xác định trong khoảng thời gian một năm trước thời điểm vi phạm
d) Đối với hành vi không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hoá, thuế suất, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Trường hợp phát hiện sau khi hàng hoá đã thông quan, quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm mà người vi phạm chưa nộp đủ thuế theo quy định thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định....
đ) Quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 chỉ áp dụng trong trường hợp  tại thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra, lượng hàng hoá không còn hoặc còn lại ít hơn so với báo cáo thanh khoản hoặc  sổ sách của doanh nghiệp.
e) Đối với hành vi khai khống hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu:
- Trường hợp làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định.... Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
- Trường hợp khai nhiều hơn so với thực tế hàng hoá xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng; nếu số thuế chênh lệch từ 50 triệu đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định...
f) Hành vi nêu tại điểm l khoản 1 Điều 14 Nghị định được áp dụng khi cơ quan Hải quan có đủ căn cứ xác định người nộp thuế biết rõ hàng hoá thực xuất khẩu, thực nhập khẩu mà không khai hoặc khai sai để trốn thuế. 
 
10.  Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật nêu tại Điều 16 Nghị định  .../NĐ-CP là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ - CP ngày 23 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Trường hợp hàng hoá thuộc danh mục nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thương mại hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành, chưa quá thời hạn làm thủ tục hải quan nhưng chủ hàng không làm thủ tục nhập khẩu mà xin tái xuất thì không xử phạt.
c) Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm vi phạm quy định tại Điều này nhưng do doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật, nếu người nhận hàng từ chối nhận và không có căn cứ xác định việc đưa hàng hoá vào Việt Nam theo yêu cầu của người nhận hàng thì không xử phạt người nhận hàng. Tang vật vi phạm giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định...
d) Khi áp dụng biện pháp buộc tái xuất hoặc buộc đưa hàng hoá ra khỏi VN phải được thực hiện ngay tại cửa khẩu nhập;      
đ) Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung "tước quyền sử dụng giấy phép" đối với giấy phép liên quan trực tiếp đến hàng hoá,  phương tiện vận tải là tang vật vi phạm.
Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan khác cấp, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt, cơ quan Hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về việc xử lý của mình. 
 
11. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng của họ, vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao.          
 
12. Vi phạm quy định về kho ngoại quan, kho bảo thuế.
Trường hợp hợp đồng thuê kho ngoại quan hết hạn mà chủ hàng không làm thủ tục gia hạn hợp đồng thuê kho theo quy định của pháp luật, không thông báo với cơ quan hải quan, không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định..., hàng hoá sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 24 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.
 
13. Xử lý đối với Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan.
a) Khoản 1 Điều 19 Nghị định... được áp dụng đối với trường hợp quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản mà Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích, chuyển toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt.
b) Quy định tại khoản 3 Điều 19 không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế. Tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định... 

Mục III
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN, CÔNG CHỨC HẢI QUAN 

1. Cơ quan hải quan quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ; công chức gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
 
2. Thủ tục, trình tự giải quyết bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định tại Nghị định 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra và Thông tư số 54/1998/TT-TCCP ngày 4 tháng 6 năm 1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định 47/CP ngày 3 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra và Thông tư số 38/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách nhà nước cho bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. 

Mục IV
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH 

1. Khi áp dụng biện pháp  tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định... mới được quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Việc tạm giữ người phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị  tạm giữ một bản;
c) Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự trong địa bàn hoạt động hải quan, gây thương tích cho công chức hải quan đang thi hành công vụ hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để ra quyết định xử phạt hành chính trong các trường hợp: người vi phạm không có giấy tờ tuỳ thân, không biết rõ lai lịch nhân thân, không có nơi cư trú nhất định, cần xác minh làm rõ lai lịch nhân thân và những tình tiết quan trọng liên quan đến hành vi vi phạm hành chính.
d) Việc tạm giữ người phải tuân thủ Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định 162/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ. 
 
2. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
a) Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 24 của Nghị định.... Trong một lô hàng có hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm và hàng hoá, vật phẩm không phải là tang vật vi phạm thì chỉ được giữ hàng hoá, vật phẩm là tang vật vi phạm. Trường hợp chưa xác định được có vi phạm xảy ra hay không, thì chỉ lấy mẫu hàng hoá để làm cơ sở xác định.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không bị tạm giữ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổ chức, cá nhân nếu không thực hiện đúng quy định về áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, gây thiệt hại vật chất cho chủ hàng thì Cục trưởng Cục Hải quan hoặc Thủ trưởng đơn vị là cấp trên của người ra quyết định tạm giữ hoặc người được uỷ quyền thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan phải chịu trách nhiệm giải quyết bồi thường thiệt hại vật chất cho chủ hàng theo Điều  7, 8, 9, 10, 11 Nghị định 47/CP ngày 3/5/1997 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức Nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan, Trưởng đoàn thanh tra thuế có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
c) Công chức hải quan được ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp phạm pháp quả tang, nếu không áp dụng biện pháp tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, đánh tráo để xoá dấu vết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình là người quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định.... và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đó. 
 
3. Khám người theo thủ tục hành chính.
Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 25 Nghị định.... 
 
4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
a) Thẩm quyền và trình tự khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện qui định tại Điều 26 Nghị định...;
b) Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được uỷ quyền đại diện cho họ. 
 
5. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm.
Chỉ những người qui định tại Điều 23 Nghị định.... có thẩm quyền ra quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong địa bàn hoạt động hải quan. Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 27 Nghị định....

Mục V
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT 

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cấp hải quan quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 28 Nghị định... là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung phạt tiền qui định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hải quan thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được qui định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt qui định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 28 Nghị định /NĐ-CP, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Trường hợp mức tiền phạt, trị giá tang vật phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc đó đến người có thẩm quyền xử phạt.
 
2. Những người quy định tại khoản 8 Điều 28 Nghị định... có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế; chậm nộp tiền thuế; không thực hiện trích, chuyển tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào Ngân sách nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định. Mức xử phạt được xác định theo quy định tại Nghị định..., không hạn chế mức tối đa theo số tiền phạt.
 
3. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan thì đơn vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên, đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm;
Trường hợp vi phạm liên quan đến hàng hoá chuyển cửa khẩu do Hải quan cửa khẩu phát hiện, nếu có dấu hiệu hình sự thì Hải quan cửa khẩu yêu cầu Hải quan nơi mở tờ khai chuyển toàn bộ hồ sơ có liên quan để xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự; trường hợp xử lý hành chính thì Hải quan cửa khẩu chuyển hồ sơ để Hải quan nơi mở tờ khai xử phạt theo thẩm quyền, thông báo kết quả xử lý cho Hải quan cửa khẩu biết. 
 
4. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối với dấu hiệu của tội trốn thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định.
 
5. Đối với những vụ vi phạm có khung phạt tiền mức tối đa vượt thẩm quyền của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan làm thủ tục chuyển hồ sơ sang Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) nơi phát hiện vi phạm để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử phạt;
Hồ sơ vụ vi phạm hành chính về hải quan khi chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kèm theo bản  tóm tắt nội dung sự việc và ý kiến của Cục trưởng Cục Hải quan về biện pháp xử lý. Thủ tục bàn giao hồ sơ những vụ vi phạm hành chính về hải quan sang Uỷ ban nhân dân tỉnh phải thực hiện theo đúng quy định chung. Thời gian xem xét giải quyết ở mỗi cấp được quy định như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan phải gửi hồ sơ, kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp hoặc trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn trên là không quá 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Tang vật vi phạm vẫn giữ tại kho của Hải quan để bảo quản. Riêng tang vật là ngoại hối, kim khí quý, đá quý phải niêm phong và gửi Kho bạc Nhà nước.
- Các vụ vi phạm hành chính do cơ quan Hải quan chuyển sang Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền, thì sau khi có quyết định xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan nơi thụ lý vụ vi phạm hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định  xử phạt. Hàng tháng, Cục trưởng Cục Hải quan phải báo cáo kết quả việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (nếu có) với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
 
6. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu phát hiện bắt giữ mà có mức phạt vượt quá thẩm quyền của Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo qui định chung. 
 
7. Đối với các vụ vi phạm ngoài việc xử phạt còn phải truy thu thuế mà người có thẩm quyền xử phạt không có thẩm quyền truy thu thuế thì Thủ trưởng cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai ra quyết định truy thu theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt.     

Mục VI
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH 

1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo thì không lập biên bản vi phạm hành chính mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. 
 
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định qui định ngày có hiệu lực khác. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt của cấp có thẩm quyền. 
 
3. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, quy định tại Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ và hướng dẫn sau:
a) Một hành vi vi phạm do cùng một đối tượng thực hiện ở cùng một thời điểm trên nhiều tờ khai, hợp đồng thì chỉ ra quyết định xử phạt một lần; đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực”.
b) Trường hợp đã bị xử phạt về một hành vi vi phạm, nhưng chưa hết một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm ở lô hàng khác thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 khi ra quyết định xử phạt. 
 
4. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian xác minh, thu thập chứng cứ để ra quyết định xử phạt thì cấp có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
           
5. Đối với những vụ việc vượt thẩm quyền xử phạt nhưng Cục trưởng Cục Hải quan chưa chuyển hồ sơ tới Chủ tịch UBND tỉnh do chưa xác minh xong, nếu cần gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt thì Cục trưởng Cục Hải quan báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin gia hạn.
           
6. Đối với hành vi chậm nộp tiền thuế quy định tại Điều 15 Nghị định thì không lập biên bản và ra quyết định xử phạt mà người nộp thuế tự xác định số tiền phạt do chậm nộp thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan ra thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền phạt chậm nộp thuế tính đến thời điểm đó, đồng thời yêu cầu người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách. 
 
7. Miễn xử phạt vi phạm hành chính:
a) Việc xem xét, miễn xử phạt vi phạm hành chính chỉ áp dụng đối với trường hợp bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và Điều 19 Nghị định...
b) Hồ sơ miễn xử phạt vi phạm hành chính gồm có:
- Đơn đề nghị miễn xử phạt vi phạm hành chính, trong đó nêu rõ căn cứ đề nghị miễn xử phạt;
- Biên bản vi phạm hành chính;
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Xác nhận của chính quyền địa phương về nội dung, thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả kháng khác.
- Biên bản do người đại diện của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phối hợp với chính quyền địa phương lập xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại, nguyên nhân thiệt hại, giá trị tài sản, hàng hoá có thể thu hồi được;
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Thủ tục, trình tự xét miễn xử phạt vi phạm hành chính:
- Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt được nộp tại cấp có thẩm quyền quyết định miễn xử phạt quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định;
- Trên cơ sở hồ sơ quy định, đối chiếu với điều kiện được miễn xử phạt vi phạm hành chính nêu tại khoản 2 Điều 38 Nghị định, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan xem xét và ra quyết định miễn xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp có nghi vấn về tính trung thực của hồ sơ miễn xử phạt thì phải kiểm tra, xác minh trước khi quyết định.
d) Không thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong trường hợp đang xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính. 
 
8. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự.
a) Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển người có thẩm quyền xem xét để khởi tố vụ án (đối với những tội quy định tại Điều 153, 154 Bộ luật Hình sự) hoặc có văn bản kèm hồ sơ photocopy đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi tố đối với các trường hợp có dấu hiệu của tội trốn thuế sau đây:
- Người nộp thuế móc nối với nhiều người, nhiều địa bàn để thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định nhằm mục đích trốn thuế với số tiền thuế trốn từ 50 triệu đồng trở lên;
- Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định với số thuế trốn từ 50 triệu đồng trở lên mà trước đó đã bị xử phạt về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc không tự nguyện khắc phục hậu quả, không thực hiện đúng cam kết nộp đủ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có).
b) Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
c) Trường hợp đến thời hạn cuối cùng phải xử lý hành chính mà chưa nhận được thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp nhận được thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự về quyết định khởi tố vụ án hình sự thì ra quyết định huỷ quyết định xử phạt và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền theo điểm b nêu trên. 

Phần II
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Mục I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đã quá thời hạn tự nguyện chấp hành các quyết định này mà không tự nguyện chấp hành hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn và theo quy định tại Nghị định... bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. 
 
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm  quyền quy định tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định số... của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế  và Nghị định.....
 
3. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Người khai hải quan, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành chính nêu tại khoản 2 Điều 41 Nghị định... mà không chấp hành.
b) Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không trích nộp, khẩu trừ tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào Ngân sách nhà nước.
c) Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế theo thông báo của cơ quan hải quan trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt.
d) Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế không chấp hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản của người nộp thuế do họ nắm giữ.
đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.
 
4. Trường hợp ra quyết định cưỡng chế
a) Đối với các quyết định hành chính về thuế (bao gồm các quyết định nêu tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 41 Nghị định... và các quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14 Nghị định...):
- Quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành;
- Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
b) Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan: quá mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.
 
5. Theo dõi, đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền phạt
a) Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ đến trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền:
- Gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
- Trực tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt quá hạn;
-  Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.
b) Người nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền thuế, tiền phạt khi nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc nợ tiền thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy định tại điểm 4 nêu trên mà vẫn chưa thực hiện thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu tại Mục II Phần II Thông tư này.
 
6. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
a) Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính do mình hoặc cấp dưới của mình ban hành.
Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế “kê biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ” mà doanh nghiệp hoặc người nắm giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và chuyển quyết định đến Cục Hải quan, nơi quản lý địa bàn đó để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 43 Nghị định... mà tổ chức bị cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan thông báo cho cơ quan thẩm quyền ra quyết định thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều... Nghị định....
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành.
 
7. Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin hiện có về người nộp thuế và tiến hành xác minh những thông tin về tài khoản, tài sản, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trước thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định cưỡng chế.
b) Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho; thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán,... đồng thời có thể thông báo rộng rãi để ngưòi có quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích của họ.
Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các cơ quan hoặc tổ chức, Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng thu được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản... và thông qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản hoặc cơ quan đang ký kinh doanh, đăng ký tài sản, ngân hàng, tổ chức tín dụng, người vận chuyển, cá nhân, tổ chức liên quan khác để xác minh điều kiện về tiền, tài sản của các cơ quan, tổ chức này.
 
8. Thủ tục gửi văn bản yêu cầu, thông báo, quyết định về cưỡng chế đến người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan
a) Công chức hải quan thi hành quyết định cưỡng chế giao trực tiếp văn bản cho người có thẩm quyền của tổ chức hoặc người nhận có tên trên văn bản. Trong trường hợp có khó khăn trong việc giao trực tiếp thì việc chuyển văn bản được thực hiện bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
Nếu người nhận vắng mặt thì các văn bản về thi hành quyết định cưỡng chế được giao cho Thủ trưởng cơ quan nơi người đó công tác hoặc người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng sống trong một gia đình nhận thay; yêu cầu người đó cam kết chuyển kịp thời, đúng thời gian quy định đến tận tay người được thông báo. Việc giao, nhận, thông báo phải được ký xác nhận; thời điểm giao văn bản là thời điểm người nhận thay cam kết chuyển văn bản cho người nhận. Trường hợp vì lý do khách quan mà người đã cam kết nhận thay không chuyển được văn bản cho người được nhận thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết.
b) Trong trường hợp không thực hiện được việc gửi văn bản theo điểm a nêu trên thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thông báo nội dung văn bản bằng hình thức niêm yết công khai bản chính văn bản trong thời gian ít nhất là 5 ngày làm việc tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở chính của tổ chức bị cưỡng chế hoặc nơi cư trú của người được thông báo và tại nơi ở của người được thông báo nếu xác định được nơi ở cụ thể của người đó.
Việc niêm yết công khai phải được lập biên bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, thời gian niêm yết, nội dung thông báo và người thực hiện niêm yết, có xác nhận của chính quyền địa phương.
c) Trong trường hợp không thể thực hiện việc thông báo theo các hình thức nêu trên thì thông báo liên tiếp hai lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu xác định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại địa phương đó.
Khi thực hiện việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo, đài phải có văn bản xác nhận đã thực hiện xong việc thông báo và gửi cơ quan hải quan để lưu hồ sơ.
 
9. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý  vi phạm pháp luật về thuế.
a) Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan khi đã đến thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 42 Nghị định....
b) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết định áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Nghị định....
c) Không được tổ chức cưỡng chế trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật lao động và ngoài giờ hành chính, mười lăm ngày trước và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách - nếu họ là đối tượng bị cưỡng chế, trừ trường hợp cần ngăn chặn đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế.
 
10. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế
a) Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình cưỡng chế.
b) Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế.
c) Trường hợp nếu thấy cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân trong quá trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công an liên quan năm ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế. 

Mục II
BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI 

1. Đối với trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định hành chính về thuế.
a) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Việc gửi và nhận văn bản được thực hiện theo chế độ đối với văn bản mật, nếu gửi qua đường bưu điện thì phải thực hiện bằng hình thức bảo đảm. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được cung cấp.
b) Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước phải cung cấp bằng văn bản về tên của ngân hàng, Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nơi mở tài khoản, số và ký hiệu các tài khoản, số liệu về tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà không cung cấp thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định...
c) Người có thẩm quyền căn cứ vào thông tin đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 5 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của Ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính đến Kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành và phải được người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký tên và đóng dấu.
d) Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi được gửi cho cá nhân, tổ chức bị khấu trừ, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng khấu trừ có tiền gửi tại ngân hàng và các cơ quan có liên quan 5 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
đ) Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm tiến hành phong toả các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế; chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản của Ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.
e) Quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế mà Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác vẫn chưa trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết.
g) Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định...
h) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác dừng việc phong toả tài khoản và dừng việc thực hiện cưỡng chế.
 
2. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác.
a) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bàng văn bản các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Thủ tục xác minh thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 1 nêu trên.
b) Người có thẩm quyền căn cứ vào thông tin đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế,  cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế.
c) Ngay khi nhận được yêu cầu chuyển tiền của chủ tài khoản, Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác phải chuyển số tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản của Ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.
d) Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định...
đ) Quá thời hạn quy định tại điểm b Khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản quy định tại Mục IV Thông tư này.
e) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để dừng việc thực hiện cưỡng chế. 

Mục III
BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP 

1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khâu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 6 tháng trở lên hoặc hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
 
2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phải tổ chức xác minh về các khoản thu nhập hợp pháp của người bị cưỡng chế, bao gồm: lương, trợ cấp hưu trí, mất sức, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác.
 
3. Căn cứ kết quả xác minh, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.
 
4. Ngay khi đến kỳ lĩnh tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
5. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định....
 
6. Thủ tục, trình tự áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập thực hiện theo quy định tại Mục A Phần II Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005. 

Mục IV
BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN 

1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế này khi cơ quan Hải quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 điều 43 Nghị định.... do cơ quan hải quan không có thông tin về tài khoản tiền gửi, thu nhập của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 điều 43 Nghị định.... nhưng chưa  thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
 
2. Các trường hợp không áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản:
- Đối tượng bị cưỡng chế đang trong thời gian chữa bệnh;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không cung cấp thông tin về tài sản hiện đang sở hữu;
- Trị giá tài sản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế.
 
3. Những tài sản không được kê biên.
a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là tổ chức:
- Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;
- Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trang thiết bị phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;
- Cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;
- Nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm hoặc tài sản không được phép lưu hành;
- Nguyên vật liệu bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín;
- Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
b) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân:
- Nhà ở duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình. Trường hợp, cá nhân có nhà ở giá trị lớn thì vẫn thực hiện kê biên, bán đấu giá để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể mua một ngôi nhà khác có giá trị thấp hơn, nhưng vẫn phải bảo đảm tiêu chuẩn về nơi ở tối thiếu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế có nhiều nhà ở thì vẫn bị kê biên, trừ nhà ở có giá thấp nhất.
- Thuốc chữa bệnh cần dùng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế và gia đình họ;
- Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình.
Các công cụ lao động có giá trị như xe máy, ô tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay xát và các công cụ có giá trị khác của đối tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, bán đầu giá để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể thay thế bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn.
- Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho của đối tượng bị cưỡng chế và gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi, xoong, bát đĩa, giường, tủ, bàn ghế và các vật dụng thông thường khác có giá trị không lớn. Những đồ dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều hoà, máy giặt, máy vi tính, nhẫn vàng, giường, tủ và những đồ dùng có giá trị, thì vẫn kê biên để bảo đảm thi hành quyết định hành chính;
- Đồ dùng thờ cúng,  di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.
 
4. Việc kê biên tài sản được thực hiện theo thứ tự sau:
a) Kê biên tài sản là hàng hoá nhập khẩu đang trên đường vận chuyển về Việt Nam, đã về tới cửa khẩu nhập hoặc đang vận chuyển về kho, bãi của đối tượng bị cưỡng chế (trừ hàng hoá là nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá nhập khẩu để góp vốn đầu tư, hàng nông sản, thực phẩm mau hỏng);
b) Kê biên các tài sản sau đây khi có đủ thông tin và điều kiện:
- Kê biên tài sản là hàng hoá lưu thông trên đường hoặc bày bán tại cửa hàng của đối tượng bị cưỡng chế;
- Kê biên các tài sản khác theo đề nghị của người bị cưỡng chế.
- Kê biên các tài sản khác.
c) Chỉ kê biên tài sản của người bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành cưỡng chế.
 
5. Xác minh thông tin về tài sản
a) Khi có thông tin về hàng hoá của đối tượng bị cưỡng chế đang trên đường vận chuyển hoặc đã về tới cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông báo ngay cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với đối tượng đó biết.
b) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc yêu cầu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cung cấp bằng văn bản các thông tin về tài sản, giá trị của tài sản mà họ đang sở hữu. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của người có thẩm quyền cưỡng chế mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không thực hiện thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định... và bị áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
 
6. Thủ tục kê biên
a) Trước khi ra quyết định kê biên tài sản, Người ra quyết định cưỡng chế yêu cầu cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông tin về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người đối tượng bị cưỡng chế. Trong thời hạn năm ngày làm việc, các cơ quan nói trên phải trả lời bằng văn bản cho Người ra quyết định cưỡng chế về những nội dung yêu cầu đó.
b) Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
c) Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.
d) Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
đ) Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khoá hay đóng gói thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế  yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến) mở khoá hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đang chấp hành hình phạt tù thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện việc thông báo các quyết định, giấy báo về thi hành quyết định cưỡng chế cho những người đó thông qua giám thị trại giam. Người đang bị giam giữ có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ về thi hành quyết định cưỡng chế.
e) Đối với trường hợp tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm thì khi ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết việc kê biên tài sản:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liên với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Cục hàng không Việt Nam, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu bay;
- Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu biển;
- Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên và phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
- Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
g) Kể từ thời điểm nhận được thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày giải toả kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao tài sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế, tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm biết.
h) Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế.
Chỉ được kê biên tài sản của người bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế mà không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế.
i) Trường hợp kê biên tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 3 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
k) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.
 
7. Biên bản kê biên tài sản
a) Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan;  mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.
b) Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
c) Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.
 
8. Giao bảo quản tài sản kê biên
a) Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
- Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
- Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;
- Nếu người bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản, người thân thích của người bị cưỡng chế không nhận bảo quản hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, huỷ hoại tài sản, cản trở việc thi hành quyết định cưỡng chế thì tuỳ từng trường hợp vụ thể, tài sản kê biên được giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho kho bạc nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, trang bị phương tiện kỹ thuật quân sự và vật liệu nổ công nghiệp khác, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
c) Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.
d) Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
đ) Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý pháp luật về thuế theo quy định của Nghị định này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
 
9. Định giá tài sản kê biên
a) Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).
b) Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.
Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.
c) Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu giám định về giá trị của tài sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử người có chuyên môn tham gia việc định giá. Đại diện cơ quan chuyên môn trong hội đồng định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý về mặt chuyên môn - nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá tài sản căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định về giá của tài sản theo đa số; trong trường hợp các bên có ý kiến ngang nhau về giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình, kiến nghị thủ trưởng cơ quan thuế xem xét lại việc định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.
 d) Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
 
10. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản, nhiệm vụ của Hội đồng định giá thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 và Điều 56, 57 Nghị định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. 

Mục V
BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ 

1. Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan Hải quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 43 Nghị định... hoặc đã áp dụng nhưng chưa  thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt và cơ quan Hải quan có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
 
2. Người nắm giữ tài sản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định... gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức (như trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, bạn hàng ..) được đối tượng bị cưỡng chế uỷ quyền nắm giữ.
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mắc nợ đối tượng bị cưỡng chế.
- Cá nhân, tổ chức là đối tượng của giao dịch đảm bảo hoặc thực hiện các thủ tục xử lý tài sản theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan thuế nội địa hiện nắm giữ tiền thuế giá trị gia tăng, tiền, tài sản khác thuộc loại hoàn trả cho đối tượng bị cưỡng chế.
- Cơ quan, tổ chức khác (Tổ chức giao nhận vận tải, kho ngoại quan, người nhập khẩu uỷ thác) hiện đang nắm giữ hàng hoá nhập khẩu của đối tượng bị cưỡng chế.
 
3. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.
 
4. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
a) Cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan hải quan để làm thủ tục bán đấu giá;
c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan hải quan thì phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu;
d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 43 Nghị định.... 

Mục VI
CƯỠNG CHẾ BẰNG CÁC BIỆN PHÁP KHÁC
 

1. Đối với trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục nhập khẩu.
a) Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan Hải quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 3, 4 điều 43 Nghị định...  hoặc đã áp dụng nhưng chưa  thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
a) Người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phải ra quyết định cưỡng chế gửi đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
b) Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số  quyết định, căn cứ pháp lý ra quyết định; Lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp chi tiết theo từng tờ khai, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản của Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành;  chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
c) Việc cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan phải được thực hiện nghiêm túc theo quy định. Việc tạm giải toả cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan trong những trường hợp được Pháp luật cho phép phải đảm bảo không làm phát sinh nợ mới và có ngân hàng hoặc tổ chức hoạt động theo Luật của các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số nợ thuế, nợ phạt được tạm giải tỏa cưỡng chế.
 
2. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan hải quan có thẩm quyền phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 3 ngày kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trường hợp không thu hồi thì phải thông báo cho cơ quan hải quan và nêu rõ lý do.
 
3. Biện pháp cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
Thủ tục, trình tự áp dụng biện pháp cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra thực hiện theo quy định tại Mục D Chương II và Chương III Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005. 

Phần III
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
 

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người ra quyết định xử phạt hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu.
Đối với quyết định hành chính của Đội trưởng Đội nghiệp vụ thì Chi cục trưởng Hải quan giải quyết khiếu nại lần 2.
Đối với quyết định hành chính của Thanh tra viên thuế của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan giải quyết khiếu nại lần 2.
Đối với các quyết định hành chính của Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Cục trưởng Cục Hải quan.
Đối với các quyết định hành chính của Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan.
Đối với quyết định hành chính của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại lần 2.
Đối với các quyết định hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thì thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Bộ trưởng Bộ Tài chính.       
           
2. Thụ lý khiếu nại.
a) Khi nhận được đơn khiếu nại, phải căn cứ vào các Điều 30, 31, 32, 36, 39, 43, 46 của Luật Khiếu nại, Tố cáo để xem xét việc khiếu nại về thời hạn, thời hiệu, thẩm quyền giải quyết khiếu nại và các nội dung có liên quan để quyết định thụ lý hay không thụ lý;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại.
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết (ngày vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại); đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng  sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; 
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày. Ở những vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do tạm đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
 
4. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.
Khi giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, người giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Điều 38 (giải quyết khiếu nại lần đầu), Điều 45 (giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo) Luật Khiếu nại, tố cáo và mẫu ấn chỉ về giải quyết khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính do các cấp Hải quan thụ lý giải quyết theo thẩm quyền, định kỳ phải báo cáo về Tổng cục Hải quan theo quy định.
 
5. Công bố quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại, tổ chức, cá nhân có liên quan và phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 38, Điều 45 Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. 

Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức và chỉ đạo việc xử phạt vi phạm pháp luật, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
 
2. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt và ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức phúc tra các quyết định xử phạt, quyết định cưỡng chế của cấp dưới.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện phúc tra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức kiểm tra việc tuân theo pháp luật và giải quyết khiếu nại để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đúng quy định của pháp luật.
 
3. Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện nội dung, nguyên tắc, trình tự xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính tại đơn vị mình.
Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ; giải quyết kịp thời các khiếu nại về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.           
 
4. Những cán bộ theo dõi, hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính phải được lựa chọn từ các cán bộ, công chức đã được rèn luyện tốt, trung thực, am hiểu pháp luật và chuyên sâu về nghiệp vụ.
 
5. Việc thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện chế độ thu nộp theo quy định hiện hành.
 
6. Những cán bộ, công chức Hải quan có thẩm quyền xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính hoặc được giao nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; nếu có hành vi vi phạm nguyên tắc, trình tự theo quy định của pháp luật, hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
 
7. Các mẫu ấn chỉ được sử dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thực hiện theo Phụ lục đính kèm Thông tư này. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng các mẫu ấn chỉ thống nhất trong toàn ngành.
 
8. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Bãi bỏ Thông tư số 14/2005/TT-BTC ngày 16/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 
9. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
 
                                                                                           

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


Trương Chí Trung

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo.Doc

Ngày nhập

06/06/2007

Đã xem

1517 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com