Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp phép kinh doanh vũ trường

Ngày đăng: 23:11 09-11-2011 | 1463 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THÔNG TƯ

 Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép

kinh doanh karaoke, lệ phí cấp phép kinh doanh vũ trường

 
 

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vị chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại công văn số........................ngày…......tháng........năm 2011.

Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp phép kinh doanh vũ trường như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp phép kinh doanh vũ trường.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke, kinh doanh vũ trường phải nộp lệ phí cấp phép theo quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Thẩm quyền thu lệ phí

Cơ quan có trách nhiệm cấp phép kinh doanh karaoke, cấp phép kinh doanh vũ trường (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp) là cơ quan được quyền thu lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp phép kinh doanh vũ trường (sau đây được gọi tắt là cơ quan thu lệ phí).

Điều 3. Mức thu lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke, vũ trường như sau:

a) Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương; khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

- Mức thu lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke là 10.000.000 đồng/giấy.

- Mức thu lệ phí cấp phép kinh doanh vũ trường là 12.000.000 đồng/giấy.

b) Tại khu vực khác:

- Mức thu lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke là 5.000.000 đồng/giấy.

- Mức thu lệ phí cấp phép kinh doanh vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.

2. Trường hợp cấp gia hạn giấy phép kinh doanh karaoke, cấp gia hạn giấy phép kinh doanh vũ trường, mức thu lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí tương ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 4. Quản lý sử dụng lệ phí

            Lệ phí cấp phép kinh doanh karaoke, lệ phí cấp phép kinh doang vũ trường là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

            1. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm thu lệ phí theo đúng quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan thu lệ phí được giữ lại 10% (mười phần trăm) số tiền thu từ lệ phí hàng năm để trang trải cho việc thu lệ phí như sau:

- Chi in hồ sơ, giấy phép;

- Chi phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

- Chi thẩm định thực tế;

- Chi mua sắm và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí;

- Chi trả phụ cấp làm thêm giờ cho cán bộ;

- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thu lệ phí;

- Chi chụp ảnh;

- Chi mua sắm, vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp giấy phép và thu lệ phí.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3. Tổng số tiền thu lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ, số còn lại 90% (chín mươi phần trăm) cơ quan thu lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

            1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày     tháng     năm 2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com