Dự thảo Thông tư Hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Ngày đăng: 16:29 04-07-2012 | 1695 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý, sử dụng
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ
———————
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Quy chế quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (trong một số trường hợp tại Thông tư này được gọi là Quỹ) ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 2. Về nguồn thu của Quỹ
Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ và các quy định cụ thể như sau:
1. Nguồn thu từ các hình thức sắp xếp chuyển đổi khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ xác định theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, bao gồm cả tiền thu từ thanh lý nhượng bán tài sản, thu hồi công nợ sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sắp xếp, chi phí giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư, chi thanh toán công nợ.... (nếu còn).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt hình thức sắp xếp chuyển đổi khác đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là SCIC) để theo dõi, tổng hợp các khoản thu này.
2. Các khoản thu khác theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ gồm:
a) Khoản tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
b) Khoản viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (nếu có).
c) Ngân sách nhà nước bổ sung (nếu có).
3. SCIC có trách nhiệm theo dõi, giám sát, hạch toán, tổng hợp kịp thời, đầy đủ các nguồn thu về Quỹ khi có phát sinh và tổng hợp báo cáo quyết toán Quỹ hàng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 3. Xác định khoản thu từ lợi nhuận sau thuế và khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn chủ sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt
1. Việc xác định các khoản thu từ lợi nhuận sau thuế và khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Tập trung nguồn thu để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
b) Việc điều chuyển nguồn thu này về Quỹ không gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các nhiệm vụ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao cho doanh nghiệp thực hiện.
2. Khoản thu từ lợi nhuận sau thuế và khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ được xác định như sau:
Số phải thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp |
= |
Nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm |
- |
Vốn điều lệ đã được chủ sở hữu phê duyệt |
Trong đó:
- Nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm được xác định bao gồm: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu - tài khoản 411, Quỹ đầu tư phát triển - tài khoản 414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản - tài khoản 441 quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Việc tính toán xác định chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm nêu trên được căn cứ trên cơ sở báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và doanh nghiệp đã thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế theo đúng chế độ quy định.
- Báo cáo tài chính năm làm cơ sở tính toán nêu trên là báo cáo tài chính của doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước được lập theo chế độ quy định, không sử dụng báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp để tính toán. Trường hợp doanh nghiệp đã có kết quả kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan liên quan ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo giải trình cụ thể các yếu tố tác động khi tính toán theo hướng dẫn trên.
3. Trình tự, thủ tục
a) Trong thời hạn lập kế hoạch ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp (trong đó có việc tính toán xác định số phải thu về Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này) gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
b) Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) chủ trì phối hợp với Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát, xác định số phải thu về Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
c) Căn cứ kết quả kiểm tra, rà soát, xác định số phải thu về Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này và kế hoạch thu, chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do SCIC báo cáo theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Quy chế quản lý Quỹ, Bộ Tài chính xem xét để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến số phải thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, trong phạm vi 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban quản lý điều hành tại các doanh nghiệp có trách nhiệm chuyển tiền về tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
Sau thời hạn này, nếu phát sinh số tiền chậm nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu nộp lãi phạt chậm nộp và chế tài xử lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 4. Về gửi tiền và xác định khoản thu từ lãi tiền gửi của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
1. Việc gửi tiền của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo an toàn của tiền gửi của Quỹ tại các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại được lựa chọn mở tài khoản tiền gửi của Quỹ là các ngân hàng thương mại nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nhà nước giữ cổ phần phối có quy mô lớn, có tính thanh khoản cao và có tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đảm bảo sử dụng linh hoạt, có hiệu quả nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ.
c) Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu chi Quỹ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Căn cứ vào các nguyên tắc tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, SCIC lập kế hoạch gửi tiền của Quỹ báo cáo Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chính thức bằng văn bản trước khi thực hiện gửi tiền của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.
3. Định kỳ hàng tháng cùng với thời điểm báo cáo danh sách doanh nghiệp chậm nộp tiền về Quỹ quy định tại khoản 6 Điều 34 Quy chế quản lý Quỹ, SCIC có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về số dư và các khoản lãi tiền gửi tại các tổ chức nơi Quỹ mở tài khoản (kèm theo xác nhận của tổ chức nơi Quỹ mở tài khoản).
4. Hàng năm, SCIC có trách nhiệm tổng hợp báo cáo khoản lãi tiền gửi của Quỹ quy định tại khoản 6 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ cùng với việc lập và gửi báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 5. Xác định khoản thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
Việc xác định khoản tiền thu từ cổ phần hoá quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, cụ thể như sau:
1. Xác định số tiền thu từ bán cổ phần theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nộp Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
a) Kết thúc quá trình bán cổ phần theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ kết quả xác định số tiền thu từ bán cổ phần và số tiền được để lại doanh nghiệp đã được Ban chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp xác định, doanh nghiệp thực hiện chuyển tiền thu từ bán cổ phần từ tài khoản phong toả về Quỹ theo đúng thời gian quy định.
b) Trường hợp chậm nộp số tiền thu từ bán cổ phần, doanh nghiệp sẽ bị áp dụng các quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ .
2. Xác định số tiền thu từ cổ phần hoá tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
a) Căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và hướng dẫn xử lý tài chính tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp 90% khoản chênh lệch tăng đã tự xác định về Quỹ.
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiếp khoản chênh lệch tăng thêm so với số đã nộp xác định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này (nếu có) về Quỹ.
c) Trường hợp số tiền phải nộp về Quỹ xác định theo kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền thấp hơn số doanh nghiệp tự xác định và đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này thì doanh nghiệp có công văn gửi Bộ Tài chính và SCIC yêu cầu hoàn trả số tiền nộp thừa về Quỹ.
Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan (Chứng từ chứng minh số tiền doanh nghiệp đã nộp tiền về Quỹ; Quyết định phê duyệt quyết toán xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền), Bộ Tài chính ra quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoàn trả số tiền doanh nghiệp đã nộp thừa về Quỹ trong thời hạn 05 ngày làm việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi nhận được quyết định xuất Quỹ của Bộ Tài chính, SCIC có trách nhiệm chuyển tiền hoàn trả cho doanh nghiệp.
d) Trường hợp căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, doanh nghiệp xác định có phát sinh chênh lệch giảm giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì doanh nghiệp chủ động báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý chênh lệch giảm giá trị vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.