Dự thảo Thông tư hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công
Ngày đăng: 09:58 12-10-2012 | 2030 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
DỰ THẢO 2 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công
____________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
Điều 1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công. Việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
a) Đề án khuyến công quốc gia là đề án theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Bộ Công Thương quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia để triển khai các hoạt động khuyến công quốc gia theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
b) Đề án khuyến công địa phương là đề án theo quy định tại Khoản 3, Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã quản lý, tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương để triển khai các hoạt động khuyến công của địa phương theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức dịch vụ khuyến công khác là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ, chức năng phù hợp và năng lực để thực hiện các dịch vụ khuyến công.
d) Năng lực của các tổ chức dịnh vụ khuyến công khi tham gia hoạt động khuyến công tùy theo từng dạng đề án, nhiệm vụ tham gia được cơ quan quản lý chương trình xem xét trên một số mặt như: năng lực về nguồn nhân lực, năng lực về tài chính, năng lực về cơ sở vật chất và kinh nghiệm triển khai thực hiện.
e) Cộng tác viên khuyến công là các cá nhân có đủ năng lực thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ về công tác khuyến công được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn tham gia mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp xã (phường, thị trấn) như quy định tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP. Mức thù lao của cộng tác viên khuyến công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài Chính và Bộ Công Thương quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động khuyến công.
g) Chương trình khuyến công địa phương là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương trong từng giai đoạn (thường là 05 năm) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động tại địa phương. Chương trình khuyến công địa phương được cụ thể hóa bằng kế hoạch khuyến công địa phương hàng năm.
Điều 3. Hướng dẫn về phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn):
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hoặc số lao động bình quân năm như quy định tại Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
- Hộ kinh doanh theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Các cơ sở công nghiệp nông thôn có trụ sở đăng ký kinh doanh tại các phường thuộc thành phố loại 1 khi trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3 được thụ hưởng kinh phí khuyến công .
c) Thời điểm xác định các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm hoặc thành phố loại 2 được công nhận là thành phố loại 1 tính từ khi Quyết định chuyển đổi do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có hiệu lực được tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm xây dựng kế hoạch.
d) Các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện áp dụng sản xuất sạch hơn không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm và địa bàn đầu tư sản xuất.
đ) Kinh phí khuyến công và kinh phí áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp không hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và cơ sở sản xuất công nghiệp có nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 4: Hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung hoạt động khuyến công
1. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới: (i) Đối với đề án khuyến công quốc gia là công nghệ và sản phẩm trên địa bàn cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất; (ii) Đối với đề án khuyến công địa phương tùy điều kiện thực tế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp.
Công nghệ mới phải đảm bảo tiên tiến hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả so với công nghệ hiện các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn đang áp dụng và cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư.
2. Ứng dụng máy móc tiên tiến và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là ứng dụng máy móc thiết bị đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn.
Máy móc thiết bị tiên tiến được hỗ trợ phải đảm bảo vượt trội hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị hiện cơ sở sản xuất đang sử dụng.
3. Các cơ sở sản xuất công nghiệp được hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn phải đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững để nhân rộng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp học tập.
4. Hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn là hoạt động hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự các diễn đàn, hội chợ triển lãm tại nước ngoài để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mỗi cơ sở công nghiệp nông thôn không được hỗ trợ quá 2 lần/năm.
5. Cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường cần di dời do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 8 tháng 5 năm 2012 quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
6. Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất vật liệu xây dựng không hỗ trợ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng; tập trung hỗ trợ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới (vật liệu xây không nung), không ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu tái tạo.
7. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn được thực hiện định kỳ theo quy mô cấp huyện, tỉnh, khu vực hoặc toàn quốc. Thường kết hợp với bình chọn và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp. Đối với hội chợ triển lãm cấp khu vực và quốc gia định kỳ tổ chức 2 năm/lần.
8. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ là hỗ trợ để tổ chức hội chợ triển lãm chuyên đề về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề, dịch vụ có liên quan.
9. Hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm là hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm, chủ yếu là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn với các khu du lịch, thương mại. Hỗ trợ Trung tâm khuyến công đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh, thành phố hoặc vùng.
Điều 5: Hướng dẫn cụ thể một số quy định về địa bàn, ngành nghề và nguyên tắc ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2012/NĐ-CP
1. Địa bàn ưu tiên
a) Huyện vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.
b) Các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
c) Địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hàng năm hay từng giai đoạn.
d) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn xác định theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
2. Ngành nghề ưu tiên
a) Sản xuất sản phẩm có thị trường xuất khẩu là sản xuất các sản phẩm đã có hợp đồng xuất khẩu.
b) Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính của quá trình sản xuất được cung cấp tại địa bàn tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất.
c) Sử dụng nhiều lao động là cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên.
d) Công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
đ) Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm quy định tại Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP được cấp giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định của Bộ Công Thương.
3. Nguyên tắc xét ưu tiên
a) Ưu tiên trong phân bổ kế hoạch kinh phí
- Về địa bàn: Khi xét giao kế hoạch phân bổ kinh phí khuyến công hàng năm, cơ quan có thẩm quyền xét ưu tiên lần lượt các địa bàn theo thứ tự từ Điểm a đến Điểm d của Khoản 1, Điều này.
- Về ngành nghề: Khi xét giao kế hoạch kinh phí khuyến công ưu tiên lần lượt theo thứ tự đối với các chương trình, đề án quy định tại Điểm b, sau đó đến Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP (không bao gồm áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp).
- Khi xét giao kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm tùy theo khả năng cân đối ngân sách, cơ quan quản lý chương trình sẽ ưu tiên phân bổ kế hoạch kinh phí theo địa bàn trước sau đó xét đến ưu tiên về ngành nghề.
b) Đối với hoạt động sản xuất sạch hơn không quy định thứ tự ưu tiên về địa bàn và ngành nghề như quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này. Thứ tự ưu tiên xét trên hiệu quả và sự cấp thiết của đề án do cơ quan quản lý chương trình quyết định.
c) Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án tại Khoản 1 và 2 của Điều này áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công.
Điều 6: Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công
1. Xây dựng Chương trình khuyến công giai đoạn
a) Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Sở Công Thương chủ trì xây dựng Chương trình khuyến công địa phương từng giai đoạn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm
a) Kế hoạch khuyến công quốc gia
Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn đã được phê duyệt, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Thông tư và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương hướng dẫn các địa phương, ngành liên quan và các tổ chức dịch vụ khuyến công xây dựng kế hoạch khuyến công năm.
Theo hướng dẫn của Bộ Công Thương (Cục Công nghiệp địa phương), Sở Công Thương chủ trì xây dựng kế hoạch và thẩm định cấp cơ sở các đề án thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia triển khai tại địa phương gửi Cục Công nghiệp địa phương xem xét, tổng hợp.
Cục Công nghiệp địa phương thẩm định các chương trình, đề án khuyến công của các đơn vị để tổng hợp kế hoạch khuyến công quốc gia hàng năm, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Kế hoạch khuyến công địa phương
Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn của Bộ Công Thương (Cục Công nghiệp địa phương) và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chủ trì xây dựng kế hoạch và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kinh phí khuyến công địa phương.
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức triển khai kế hoạch kinh phí khuyến công địa phương sau khi được phê duyệt.
Điều 7. Chế độ thống kê báo cáo và kiểm tra, giám sát các đề án, chương trình khuyến công
1. Sở Công Thương là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình, đề án khuyến công quốc gia và địa phương trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 20/2012/TT-BCT ngày 20/7/2012 về quy định chế độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Công nghiệp địa phương;
b) Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo đột xuất về hoạt động khuyến công theo yêu cầu của Cục Công nghiệp địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Cục Công nghiệp địa phương có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo hoạt động khuyến công trên phạm vi cả nước gửi Bộ Công Thương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Sở Công Thương xây dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình Đề án, chương trình khuyến công và phân công cho các cơ quan đơn vị tại địa phương thực hiện theo quy định.
4. Hàng năm Cục Công nghiệp địa phương và Sở Công thương phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức dịch vụ khuyến công thực hiện các đề án khuyến công quốc gia và địa phương đã được phê duyệt.
Điều 8. Quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, đề án khuyến công
1. Bộ Công Thương quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, thanh quyết toán các đề án khuyến công quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về quy trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, thanh quyết toán các đề án khuyến công địa phương.
Điều 9. Quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công
1. Cục Công nghiệp địa phương là cơ quan đầu mối giúp việc Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khuyến công quy định tại Điều 15 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
2. Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công tại địa phương theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
Điều 10: Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2012 và thay thế Thông tư 03/2005/TT-BCN ngày 23 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn và Quyết định số 07/2008/QĐ-BCT ngày 7 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quyết định Ban hành Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2012 và Hệ thống tiêu chí, chỉ số đánh giá đề án, chương trình khuyến công.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.