Dự thảo Thông tư Hướng dẫn một số hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Ngày đăng: 09:08 12-08-2008 | 1847 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
|
|
DỰ THẢO
(28-7-2008)
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/ 11/2005 (sau đây gọi là "Luật Đầu tư");
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005
(sau đây gọi là "Luật Doanh nghiệp");
- Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/ 9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là "Nghị định 108/2006/NĐ-CP ");
- Căn cứ Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là "Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ");
- Căn cứ Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư (sau đây gọi là "Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ");
- Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là "Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ");
- Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây viết tắt là Nghị định 108/2006/NĐ-CP), về hình thức đầu tư; thủ tục đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; triển khai hoạt động đầu tư của các dự án đầu tư và một số vấn đề về cơ cấu, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động đầu tư.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm các đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
Điều 2. Thủ tục đầu tư đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước
1. Người Việt nam định cư ở nước ngoài được xác định theo quy định tại Thông tư liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao và Công an số 04.
Phương án 1:
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài hoặc như nhà đầu tư Việt Nam, trừ các lĩnh vực cấm và hạn chế theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.[1]
Phương án 2: (chờ Luật Quốc tịch sửa đổi)
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài hoặc như nhà đầu tư Việt Nam.
Phương án 3 (về quyền và nghĩa vụ)
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam có quyền lựa chọn áp dụng các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đầu tư như nhà đầu tư nước ngoài hoặc như nhà đầu tư Việt Nam.
Điều 3. Điều kiện đầu tư
1. Điều kiện đầu tư là điều kiện để dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện được quy định tại Phụ lục 3 Nghị định 108, các điều kiện quy định tại cam kết quốc tế mà Việt nam là thành viên và các điều kiện cụ thể khác quy định tại pháp luật chuyên ngành.
3. Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước là điều kiện được quy định tại Điều 29 khoản 1 Luật đầu tư và các điều kiện cụ thể khác quy định tại pháp luật chuyên ngành.
4. Các cơ quan cấp Giấy Chứng nhận đầu tư căn cứ vào các điều kiện quy định tại các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành. Không căn cứ vào các điều kiện đầu tư trong các văn bản do Bộ, ngành và địa phương ban hành, trừ trường hợp các điều kiện đầu tư được Bộ, ngành và địa phương ban hành theo sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trường hợp điều kiện đầu tư quy định không rõ ràng hoặc chưa có quy định cụ thể thì Bộ chuyên ngành sẽ dựa trên chủ trương chính sách chung của nhà nước và quy hoạch (nếu có) để có ý kiến về điều kiện đầu tư của dự án đầu tư.
Điều 4. Nguyên tắc hưởng ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo lĩnh vực, địa bàn hoặc tiêu chí khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Dự án được thực hiện tại nhiều địa bàn khác nhau hoặc có nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau thì dự án phải hạch toán riêng doanh thu và chi phí theo từng địa bàn hoặc theo từng lĩnh vực để hưởng ưu đãi cho từng địa bàn hoặc theo từng lĩnh vực hoạt động. Trường hợp không thể hạch toán riêng thì dự án sẽ được áp dụng mức ưu đãi theo địa bàn hoặc lĩnh vực có điều kiện hưởng ưu đãi thấp nhất.
3. Những dự án đầu tư trong cụm công nghiệp, làng nghề do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thành lập trước ngày 1/7/2005 thì cũng được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật đầu tư
Điều 5. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp đăng ký lại
1. Những dự án đầu tư trước đây thuộc lĩnh vực, địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư nhưng sau khi đăng ký lại không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư thì những dự án đầu tư đó vẫn được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư trước thời điểm đăng ký lại cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
2. Trường hợp đăng ký lại có bổ sung mục tiêu hoạt động thì ưu đãi đối với những mục tiêu bổ sung được áp dụng theo quy định hiện hành.
3. Giấy chứng nhận đầu tư được cấp mới tiếp tục ghi lại những ưu đãi mà dự án đang được hưởng hoặc ghi những ưu đãi đầu tư mới theo quy định hiện hành tùy theo sự lựa chọn của nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
4. Quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng trong trường hợp đăng ký lại đồng thời với việc chuyển đổi doanh nghiệp quy định tại Điều 10 Nghị định số 101/2006/NĐ-CP.
Điều 6. Một số quy định về hồ sơ dự án đầu tư
1. Các văn bản do nhà đầu tư lập phải có chữ ký đầy đủ của nhà đầu tư hoặc của đại diện có thẩm quyền hoặc đại diện được ủy quyền; có đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp văn bản có từ hai trang trở lên thì văn bản phải có chữ ký tắt của người ký vào từng trang hoặc phải được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
2. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm. Nội dung chính của báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư là các thông tin cơ bản về tình hình tài chính của nhà đầu tư hoặc các cam kết góp vốn hoặc cho vay của các đơn vị có liên quan của chủ đầu tư. Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm các nội dung sau:
a) Tên nhà đầu tư.
b) Thông tin về các dự án mà nhà đầu tư đang triển khai (nếu có):
Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, vốn đầu tư và tình hình triển khai.
c) Nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế được thành lập từ 2 năm trở lên thì gửi kèm bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 1 năm gần nhất.
d) Giải trình về khả năng và nguồn tài chính để đầu tư dự án. Nếu nhà đầu tư có các bản cam kết cho vay của ngân hàng hoặc tổ chức, cá nhân thì gửi kèm bản gốc trong hồ sơ.
3. Giải trình về điều kiện đầu tư do nhà đầu tư tự giải trình, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu như nội dung các điều kiện đầu tư, căn cứ pháp lý của các điều kiện đầu tư, giải trình về sự đáp ứng các điều kiền đầu tư của dự án. Giải trình về điều kiện đầu tư là một văn bản riêng lẻ gửi kèm trong hồ sơ dự án đầu tư hoặc được giải trình trong Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
4. Đối với những dự án có sử dụng vốn nhà nước thì ngoài các hồ sơ quy định tại Nghị định 108/2006/ND-CP và quy định tại Thông tư này, hồ sơ dự án đầu tư phải có thêm văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư. Việc thực hiện các thủ tục để được cấp văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư.
5. Để giải trình về nhu cầu sử dụng đất trong hồ sơ đăng ký hoặc thẩm tra đầu tư phải gửi kèm văn bản sau:
a) Đối với trường hợp thuê đất hoặc được giao đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản giới thiệu địa điểm do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.
b) Trường hợp thuê lại đất, thuê lại hạ tầng hoặc thuê lại một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng đã có sẵn để thực hiện dự án đầu tư thì phải có bản sao công chứng văn bản chứng minh người cho thuê có đủ thẩm quyền đối với diện tích dự kiến cho thuê.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ dự án
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư trao Giấy tiếp nhận hồ sơ dự án cho đại diện nhà đầu tư ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ. Mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận (địa chỉ, điện thoại, fax, e mail, website);
b) Họ, tên và chức danh của người tiếp nhận.
c) Số Giấy biên nhận tiếp nhận hồ sơ dự án;
d) Người nộp hồ sơ (họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương khác);
đ) Tên dự án đầu tư;
e) Thông tin về văn bản tiếp nhận (tên đầu mục hồ sơ, bản gốc, bản sao, số lượng);
f) Ngày tiếp nhận hồ sơ, ngày hẹn trả kết quả (nếu có);
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ dự án có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ bao gồm:
- Đầu mục hồ sơ phải đủ theo quy định của pháp luật;
- Các thông tin cần điền đúng vị trí;
- Có đủ các nội dung theo quy định của pháp luật mà hồ sơ phải đề cập tới
3. Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận hướng dẫn đại diện nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư, có thể tiếp nhận hồ sơ và chuyển cho bộ phận thụ lý hồ sơ nghiên cứu và chậm nhất sau 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận sơ phải có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
4. Tổ chức, cá nhân tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nhà đầu tư nộp hoặc trình thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ mà pháp luật quy định.
5. Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu và thông tin liên quan trong hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 8. Góp vốn, mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt nam[2]
1. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần từ 49% vốn điều lệ trở xuống của doanh nghiệp Việt nam được phép bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp Việt nam đó chỉ làm thủ tục điều chỉnh Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần từ trên 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt nam được phép bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại các cam kết quốc tế mà Việt nam là thành viên và pháp luật Việt nam. Trường hợp có nhiều ngành nghề có những điều kiện hạn chế khác nhau về hình thức đầu tư, sản phẩm, quy mô, số lượng và tỷ lệ góp vốn... thì sẽ áp dụng mức hạn chế cao nhất.
3. Nhà đầu tư nước ngoài không được góp vốn, mua cổ phần từ trên 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt nam mà trong đó có kinh doanh các sản phẩm bị cấm theo quy định tại các cam kết quốc tế mà Việt nam là thành viên và pháp luật Việt nam.
4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần từ trên 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt nam quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp Việt Nam có một hoặc một số dự án đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài cùng doanh nghiệp Việt nam đó làm thủ tục đầu tư để cấp Giấy Chứng nhận đầu tư.
Điều 9. Thẩm tra tiến độ thực hiện dự án[3]
1. Đối với các dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào các tiêu chí sau để xem xét tính hợp lý của tiến độ thực hiện dự án đầu tư:
- Đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên, khoáng sản có liên quan đến dự án (nếu có);
- Đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và của quốc gia có liên quan đến dự án (nếu có);
- Tính hợp lý của thời gian tiến hành các thủ tục cần thiết và xây dựng công trình và lắp đặt thiết bị (nếu có).
2. Trong quá trình thẩm tra, căn cứ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này nếu Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư xét thấy tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự án mà không hợp lý thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có quyền yêu cầu nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư cho phù hợp.
Điều 10. Thời hạn dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước thì thì thời hạn dự án do nhà đầu tư tự quyết định trên cơ sở phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tư. Trường hợp hết thời hạn thuê đất hoặc giao đất mà nhà đầu tư vẫn muốn tiếp tục đầu tư thì phải làm thủ tục kéo dài thời hạn thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu không được khéo dài thời hạn thuê đất hoặc giao đất thì nhà đầu tư phải chuyển địa điểm đầu tư.
2. Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn hoạt động của dự án do nhà đầu tư tự quyết định trên cơ sở phù hợp với yêu cầu của dự án nhưng không quá 50 năm, trường hợp dự án lớn và khả năng thu hồi vốn chậm thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Trường hợp đăng ký lại hay chuyển đổi hình thức đầu tư hay chuyển đổi mô hình doanh nghiệp thì thời hạn của dự án được tính từ thời điểm cấp Giấy phép đầu tư đầu tiên.
Điều 11. Chứng chỉ hành nghề [4]
1. Đối với dự án đầu tư gắn với việc thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số các chức danh chủ chốt thì trong hồ sơ đầu tư và đăng ký kinh doanh phải trình kèm theo chứng chỉ hành nghề của những người liên quan phù hợp với quy định tại Điều 18 và 19 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục đầu tư và đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp mà chưa xác định được cụ thể các chức danh chủ chốt trong doanh nghiệp thì không phải nộp kèm chứng chỉ hành nghề.
2. Đối với lĩnh vực yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thì dự án chỉ được chính thức hoạt động sau khi có đủ các chứng chỉ hành nghề của những người liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đầu tư
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, khi bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
Điều 13. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn của dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại các Điều 51 Luật Đầu tư và Điều 51, 52 Nghị định 108/2006/NĐ-CP;
2. Đối với những trường hợp điều chỉnh các nội dung dự án đầu tư không phải là mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn của dự án đầu tư thì nhà đầu từ chỉ cần gửi văn bản thông báo tới cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư sẽ cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
3. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đồng thời với thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh, ngoài hồ sơ quy định tại Điều 52 Nghị định 108/2006/NĐ-CP, nhà đầu tư phải nộp kèm theo tương ứng hồ sơ sửa đổi, bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
4. Số lượng hồ sơ nộp cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư để làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư được áp dụng như sau: [5]
a) Đối với dự án đầu tư thuộc diện đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư , nhà đầu tư nộp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư 02 (hai) bộ hồ sơ trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ gốc. Trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung địa điểm thực hiện dự án mà cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải xin ý kiến của các cơ quan khác thì theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nộp bổ sung số bộ hồ sơ tương ứng với số cơ quan phải xin ý kiến.
b) Đối với dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư :
- Nếu dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 08 (tám) bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ gốc;
- Nếu dự án thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý thì nhà đầu tư nộp cho Ban Quản lý 04 (bốn) bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 (một) bộ hồ sơ gốc.
Điều 14. Phương thức điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
Việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư theo một trong hai phương thức sau đây:
1. Cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư, nếu Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đồng thời là Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đầu tư mới bao gồm những nội dung cũ và cả những nội dung sửa đổi, bổ sung so với Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư đã cấp trước đây.
2. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư, nếu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này. Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư bao gồm những nội dung sửa đổi, bổ sung so với Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã cấp trước đây. Trường hợp này nội dung của Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư đã cấp trước đó được giữ nguyên giá trị pháp lý.
Điều 15. Cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư
1. Việc cấp mới Giấy chứng nhận đầu tư áp dụng cho một trong các trường hợp sau:
a) Dự án mới lần đầu đầu tư hoặc dự án khác độc lập với dự án đang triển khai.
b) Điều chỉnh dự án đầu tư gắn với điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh.
2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, khi nhận Giấy chứng nhận đầu tư mới, nhà đầu tư phải nộp lại cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư tất cả các bản gốc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư đã cấp trước đây.
Điều 16. Thẩm quyền ký Giấy chứng nhận đầu tư[6]
Phương án 1:
1. Thẩm quyền ký Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư như sau:
a) Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký tất cả các Giấy Chứng nhận đầu tư và có thể phân công cho Phó Chủ tịch ký thay.
b) Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho Giám đốc Sở KHĐT ký thừa lệnh đối với Giấy chứng nhận đầu tư không thuộc các trường hợp sau:
- Dự án mới thuộc diện thẩm tra đầu tư;
- Điều chỉnh ưu đãi đầu tư của dự án thuộc diện thẩm tra;
- Điều chỉnh hoặc bổ sung mục tiêu của dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư;
- Điều chỉnh mục tiêu thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
c) Trường hợp ký Giấy Chứng nhận đầu tư quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này đều phải đóng dấu của UBND cấp tỉnh
2. Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Trưởng Ban quản lý ký tất cả các Giấy Chứng nhận đầu tư và có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban quản lý ký thay. Trường hợp này đóng dấu của Ban quản lý.
Phương án 2:
1. Thẩm quyền ký Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư như sau:
a) Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký tất cả các Giấy Chứng nhận đầu tư và có thể phân công cho Phó Chủ tịch ký thay. Trường hợp này đóng dấu UBND cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thể phân cấp cho Giám đốc Sở KHĐT ký thừa lệnh và đóng dấu của Sở KHĐT đối với Giấy chứng nhận đầu tư thuộc các trường hợp sau:
- Giấy Chứng nhận đầu tư cấp cho dự án mới thuộc diện đăng ký đầu tư;
- Điều chỉnh nội dung Giấy Chứng nhận đầu tư của dự án thuộc diện đăng ký đầu tư mà sau khi điều chỉnh dự án vẫn không quá 300 tỷ đồng VN và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
- Điều chỉnh các nội dung liên quan đến phần đăng ký kinh doanh trong Giấy Chứng nhận đầu tư, kể cả trường hợp do điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới điều chỉnh nội dung dự án đầu tư trong Giấy Chứng nhận đầu tư.
c) Trường hợp ký Giấy Chứng nhận đầu tư quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này đều phải đóng dấu UBND cấp tỉnh
2. Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Trưởng Ban quản lý ký tất cả các Giấy Chứng nhận đầu tư và có thể ủy quyền cho Phó Trưởng Ban quản lý ký thay. Trường hợp này đóng dấu của Ban quản lý.
Điều 17. Đăng ký nhân sự chủ chốt[7]
1. Nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư không phải đăng ký nhân sự chủ chốt với các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư có nhu cầu cần đăng ký nhân sự chủ chốt (bao gồm hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế toán trưởng, ban kiểm soát, kiểm soát viên và các chức danh quản lý quan trọng khác) thì Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc Ban quản lý nơi doanh nghiệp hoặc dự án đặt trụ sở chính ghi nhận đăng ký nhân sự chủ chốt cho nhà đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký nhân sự chủ chốt bao gồm:
- Văn bản đăng ký nhân sự, có nêu các nội dung của nhân sự đăng ký, bao gồm (họ và tên, quốc tịch, số và ngày cấp hộ chiếu hoặc CMND (nếu là người Việt Nam), chức vụ đảm nhận, chữ ký mẫu của nhân sự đăng ký);
- Văn bản bổ nhiệm nhân sự phù hợp với điều lệ công ty và các quy định của pháp luật ;
- Giấy chứng nhận đầu tư (do doanh nghiệp sao y bản chính);
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có văn bản ghi nhận đăng ký nhân sự chủ chốt cho nhà đầu tư.
4. Văn bản ghi nhân nhân sự chủ chốt do Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc Ban quản lý cấp gồm các nội dung: căn cứ pháp lý đề nghị của nhà đầu tư; họ tên, chức danh, quốc tịch, số và ngày cấp hộ chiếu hoặc CMND (nếu là người Việt Nam), chức vụ đảm nhận. Bộ kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu Văn bản ghi nhân nhân sự chủ chốt.
5. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc bổ nhiệm nhân sự chủ chốt trong doanh nghiệp và các thông tin liên quan trong hồ sơ đăng ký nhân sự chủ chốt.
Điều 18. Mở chi nhánh gắn với dự án đầu tư
1. Trường hợp mở chi nhánh gắn với dự án đầu tư ở trong nước thì nhà đầu tư làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư nơi đặt dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự thủ tục như sau:
a). Hồ sơ đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm: hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và hồ sơ tương ứng với dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện như đối với dự án đầu tư mới.
2.Trường hợp mở chi nhánh gắn với dự án đầu tư ở nước ngoài thì nhà đầu tư làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định 78/2006/NĐ-CP
Điều 19. Nguyên tắc biểu quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
Việc biểu quyết của Hội đồng thành viên phải tuân thủ quy định tại Điều 51 và 52 Luật Doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ mà bên nước ngoài thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì nếu các bên tham gia góp vốn nhất trí, có thể thỏa thuận việc quyết định của Hội đồng thành viên thông qua tại cuộc họp khi được số phiếu đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận và tỷ lệ cụ thể sẽ được quy định tại điều lệ doanh nghiệp.
Điều 20. Tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
2. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Mục tiêu, phạm vi hoạt động.
c) Thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ (ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng);
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư sau khi tạm ngừng, giãn tiến độ;
đ) Lý do tạm ngừng, giãn tiến độ.
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của dự án.
Kèm theo Thông báo phải có:
- Quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, quyết định của chủ sở hữu công ty (hoặc chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quyết định của các bên hợp doanh về việc tạm ngừng, giãn tiến độ.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án;
- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo của nhà đầu tư, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có văn bản xác nhận việc tạm ngừng hoạt động hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án. Văn bản xác nhận quy định rõ thời gian tạm ngừng hoạt động hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án để làm căn cứ cho việc xem xét miễn, giảm các nghĩa vụ tài chính của dự án.
4. Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không chấp nhận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.
5. Trong thời gian tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án, nhà đầu tư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp có thoả thuận khác với chủ nợ, khách hàng và người lao động.
6. Khi hoạt động trở lại, nhà đầu tư thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư và thông báo trên báo trong 3 số liên tiếp.
7. Trường hợp sau khi hết thời gian tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án, nhà đầu tư muốn gia hạn thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày hết hạn tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo các quy định tại Điều này.
8. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo quy định tại khoản 1 Điều này không được quá 1 (một) năm. Nếu nhà đầu tư gia hạn thời hạn tạm ngừng theo quy định tại khoản 7 Điều này thì tổng thời gian tạm ngừng không quá 2 (hai) năm.
9. Các quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp dự án do chi nhánh thực hiện.
Điều 21. Chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Thủ tục và điều kiện chuyển nhượng vốn hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 65, 66 Nghị định 108.
2. Việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp không gắn với dự án đầu tư được thực hiện theo thủ tục thay đổi thành viên, thay đổi cổ đông, thay đổi vốn theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp và Nghị định 88/2006/NĐ-CP.
3. Việc chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp gắn với dự án đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc chuyển nhượng vốn để điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Thủ tục thông báo chuyển nhượng vốn được thực hiện theo quy định về thủ tục thay đổi thành viên tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
4. Trường hợp chuyển nhượng vốn hoặc chuyển nhượng dự án mà có phát sinh thu nhập thì nhà đầu tư phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Thu nhập phát sinh bằng giá trị vốn hoặc dự án hiện tại trừ đi giá trị vốn hoặc dự án trước đây, tại thời điểm nhà đầu tư góp vốn hoặc mua lại phần vốn góp hoặc dự án.
Đơn vị tính là đồng tiền Việt Nam. Nếu giá trị vốn hoặc dự án trước đây tính bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ gía giao dịch liên ngân hàng thương mại tại ngày chuyển nhượng vốn hoặc dự án đầu tư
Điều 22. Chuyển dự án trong cùng tập đoàn hoặc cùng hệ
thống công ty mẹ, con
Nếu các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn hoặc trong cùng hệ thống công ty mẹ con mà chuyển dự án cho nhau thì bên chuyển dự án đầu tư và bên nhận dự án làm thủ tục đầu tư để Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi chủ dự án đầu tư, mà không cần phải làm thủ tục chuyển nhượng dự án như quy định tại Điều 21. Sau đó,chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy Chứng nhận đầu tư thay đổi chủ dự án, bên chuyển dự án làm thủ tục giảm vốn đầu tư, vốn điều lệ, còn bên nhận dự án làm thủ tục tăng vốn đầu tư, vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh[8].
Điều 23. Trình tự tăng vốn khi đầu tư dự án mới
Doanh nghiệp đã được thành lập trên cơ sở Giấy Chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có nhu cầu đầu tư dự án mới, kể cả đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư mới hoặc cho dự án đầu tư ra nước ngoài trước. Sau đó, chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy Chứng nhận đầu tư cho dự án mới hoặc cho dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải làm thủ tục tăng vốn tăng vốn đầu tư, vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đó[9].
Điều 24. Chuyển giao không bồi hoàn tài sản trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các trường hợp trong Giấy phép đầu tư của dự án đầu tư gắn với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà có quy định nội dung chuyển giao không bồi hoàn cho bên Việt nam khi kết thúc thời hạn thì Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư đều phải quy lại trong Giấy Chứng nhận đầu tư hoặc trong Giáy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư thành chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt nam.
Điều 25. Chấm dứt hoạt động
1. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo Điều 65 Luật Đầu tư và Điều 68 Nghị định 108.
2. Khi chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư phải thực hiện các công việc sau:
- Chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh và giao dịch; Trường hợp cần tiếp tục thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, nhà phải báo cáo để Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận;
- Khoá sổ sách kế toán;
- Tổ chức bảo vệ tài sản;
- Cho lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
- Tiến hành thanh lý tài sản.
3. Khi chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, nhà đầu tư không được thực hiện các hành vi sau:
- Phân tán tài sản dưới mọi hình thức;
- Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn;
- Từ bỏ quyền đòi các khoản phải thu;
- Chuyển các khoản nợ không có đảm bảo thành các khoản nợ có đảm bảo;
- Ký kết mới các hợp đồng kinh tế.
4. Bố cáo chấm dứt hoạt động của dự án trên 3 số báo hàng ngày với những nội dung sau:
- Tên, địa chỉ doanh nghiệp có dự án bị chấm dứt và tên địa chỉ của dự án bị chấm dứt;
- Mục tiêu hoạt động kinh doanh của dự án;
- Ngày quyết định chấm dứt hoạt động;
- Yêu cầu các chủ nợ hoặc Bên liên quan thứ ba đến đối chiếu công nợ.
Điều 26. Thành lập Ban thanh lý
1.Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý để tiến hành thanh lý tài sản của dự án đầu tư. Thành phần Ban thanh lý do nhà đầu tư quyết định.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà nhà đầu tư không thành lập được Ban thanh lý thì việc thành lập Ban thanh lý sẽ do các chủ nợ thành lập.
3. Quyết định thành lập Ban thanh lý tại Khoản 1 và 2 Điều này phải quy định rõ thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí hoạt động của Ban thanh lý và được gửi cho các Bên tham gia dự án đầu tư.
Điều 27. Trường hợp không phải thành lập Ban thanh lý
1. Nhà đầu tư không phải thành lập Ban thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Các nhà đầu tư chưa triển khai thực hiện dự án hoặc mới chỉ triển khai thực hiện một số thủ tục hành chính nhưng không nợ lương, chi phí bảo hiểm xã hội đối với người lao động, các khoản thuế đối với Nhà nước hoặc các khoản nợ đối với một Bên thứ ba;
b) Các nhà đầu tư chưa thực hiện việc góp vốn điều lệ hoặc đã góp vốn nhưng chưa được nghiệm thu, xác nhận theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời chưa phát sinh nghĩa vụ chung đối với Nhà nước hoặc với một Bên thứ ba;
2. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, sau khi tự giải quyết các vấn đề tồn tại, các nhà đầu tư gửi báo cáo tới Cơ quan cấp Giấy Chứng nhận đầu tư, trong đó cùng ký cam kết giữa các nhà đầu tư tham gia dự án không còn tranh chấp và đã hoàn thành mọi nghĩa vụ, trách nhiệm đối với Nhà nước Việt Nam hay với một Bên thứ ba.
3. Sau 15 ngày kể từ khi nhận được báo cáo của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo xác nhận của Cơ quan thuế nơi dự án đặt trụ sở chính và chi nhánh (nếu có) về việc không nợ đọng thuế và các nghĩa vụ tai chính thì nhà đầu tư có trách nhiệm nộp lại bản gốc Giấy Chứng nhận đầu tư, hồ sơ hoạt động cho Cơ quan cấp Giấy Chứng nhận đầu tư, nộp con dấu cho Cơ quan cấp dấu và làm thủ tục giải thể doanh nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 28. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban thanh lý
1. Ban thanh lý là tổ chức giúp nhà đầu tư thanh lý dự án đầu tư. Ban thanh lý được sử dụng con dấu của doanh nghiệp để phục vụ việc thanh lý;
2. Trong quá trình thanh lý, Ban thanh lý có quyền:
a) Yêu cầu những người tham gia quản lý điều hành và đã từng làm công ăn lương của dự án và đề nghị tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng từ... liên quan đến hoạt động thanh lý;
b) Trong trường hợp cần thiết, mời các tổ chức, chuyên gia Việt Nam hoặc nước ngoài tiến hành kiểm toán, giám định máy móc, thiết bị, nhà xưởng, xác định giá trị còn lại của dự án.
3. Ban thanh lý có nhiệm vụ:
a) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức có liên quan về việc thanh lý dự án án đầu tư;
b) Xác định giá trị tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của dự án đầu tư;
c) Xác định các nghĩa vụ tài chính đã thực hiện đối với Nhà nước;
d) Xác định các khoản còn phải thu, phải trả;
đ) Lập phương án thanh lý để chủ đầu tư chuẩn y;
e) Thực hiện phương án thanh lý đã được chuẩn y;
g) Lập báo cáo kết quả thanh lý trình chủ đầu tư.
Điều 29. Ban thanh lý do các chủ nợ thành lập
1. Thành phần của Ban thanh lý do các chủ nợ thành lập gồm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, của nhà đầu tư; các chủ nợ; đại diện người lao động.
Trong một số trường hợp cần thiết, Ban thanh lý có thể mời thêm đại diện các cơ quan, tổ chức, chuyên gia và cá nhân khác có liên quan.
2.Trách nhiệm, quyền hạncủa Ban thanh lý do các chủ nợ thành lập được quy định như sau:
- Ban thanh lý có toàn quyền, độc lập đối với nhà đầu tư trong việc tiến hành thanh lý phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các nội dung quy định tại Quyết định thành lập Ban thanh lý.
- Ban thanh lý chịu trách nhiệm trước các tổ chức, cá nhân liên quan và trước pháp luật Việt Nam về hoạt động của mình.
- Tối đa trong 30 ngày, Ban thanh lý tổ chức phiên họp đầu tiên để thông báo kế hoạch, phương thức, kinh phí hoạt động, đồng thời thông báo cho nhà đầu tư theo địa chỉ quy định trong hồ sơ dự án biết và thực hiện.
- Yêu cầu các nhà đầu tư tham gia dự án, những người tham gia quản lý điều hành và đã từng làm công ăn lương của dự án và đề nghị tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng từ, tài khoản, kinh phí... phục vụ hoạt động thanh lý.
- Mọi chi phí về thanh lý do nhà đầu tư chịu.
Điều 30. Thứ tự ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ
Việc thanh toán trong quá trình thanh lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Chi phí liên quan đến hoạt động thanh lý;
2. Lương, chi phí bảo hiểm xã hội mà nhà đầu tư còn nợ người lao động;
3. Các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của dự án phải trả cho Nhà nước Việt Nam;
4. Các khoản nợ có bảo đảm;
5. Các khoản nợ không có bảo đảm;
6. Các nghĩa vụ khác phát sinh từ dự án.
Điều 31. Tài sản thanh lý
Tài sản của của dự án đầu tư bao gồm động sản và bất động sản.
Trường hợp một hoặc một số bên góp vốn vào dự án đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất và các bên góp vốn còn lại đã góp đủ vốn thì giá trị quyền sử dụng đất trong thời gian còn lại thuộc tài sản thanh lý của dự án.
Trường hợp một hoặc một số bên góp vốn vào dự án đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất và các bên góp vốn còn lại chưa góp đủ vốn thì giá trị quyền sử dụng đất được xác định tương ứng phần góp vốn thực tế của các bên còn lại.
Điều 32. Báo cáo kết quả thanh lý
1. Ban thanh lý lập báo cáo và Hồ sơ thanh lý gồm:
- Báo cáo thanh lý được nhà đầu tư phê chuẩn.
- Văn bản xác nhận của Cơ quan thuế và hải quan về việc hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt nam.
- Các văn bản khác nếu có.
2. Trường hợp Ban thanh lý do các chủ nợ thành lập thì Ban thanh lý trình phương án thanh lý, báo cáo kết quả thanh lý cho các chủ nợ để được phê duyệt theo nguyên tắc đa số chủ nợ đồng ý. Sau khi được phê duyệt, Ban thanh lý tiến hành việc thanh lý, báo cáo kết quả thanh lý cho các chủ nợ và thông báo cho các nhà đầu tư biết.
Sau khi kết thúc việc thanh lý, nhà đầu tư phải giải thể doanh nghiệp (nếu có) theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Đối với dự án đầu tư gắn với doanh nghiệp, trong quá trình thanh lý nếu phát hiện nợ không trả được, nhà đầu tư hoặc Ban thanh lý do các chủ nợ thành lập chuyển việc xử lý phá sản sang tòa án để giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Điều 33. Quyết toán vốn đầu tư
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày hoàn thành xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình đưa vào khai thác sử dụng, nếu vốn đầu tư thực tế chênh lệnh 5% so vốn đầu tư đã đăng ký hoặc quy định trong Giấy Chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị điều chỉnh vốn đầu tư
Điều 34. Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư
Báo cáo tình hình thực hiện dự án gồm các nội dung chính như sau:
1. Các thủ tục hành chính quan trọng đã thực hiện (đối với dự án được thành lập dưới 12 tháng);
2. Tiến độ góp vốn điều lệ và tình hình triển khai vốn đầu tư;
3. Tiến độ xây dựng (nếu có);
4. Tình hình sử dụng lao động;
5. Tình hình sử dụng đất (đối với dự án thuê đất trực tiếp của Nhà nước);
6. Tình hình xuất nhập khẩu của dự án (nếu có)
7. Tình hình triể khai sản xuất, kinh doanh
8. Tình hình thực hiện các mục tiêu của dự án;
9. Các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án (nếu có).
Điều 35. Cơ chế phối hợp công tác kiểm tra
1. Các quy định chung:
- Việc kiểm tra các doanh nghiệp và dự án đầu tư được thực hiện định kỳ, theo chuyên ngành hoặc đột xuất, thông qua đầu mối là các Cơ quan cấp Giấy Chứng nhận đầu tư.
- Biên bản kiểm tra phải có chữ ký của đại diện đoàn kiểm tra và đại diện chủ đầu tư dự án đầu tư.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, Cơ quan chủ trì kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để phối hợp quản lý.
2. Kiểm tra định kỳ:
- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chủ trì tổ chức kiểm tra định kỳ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn. Thành phần tham gia kiểm tra định kỳ gồm đại diện các cơ quan liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
- Nội dung kiểm tra định kỳ: kiểm tra toàn diện việc thực hiện các quy định của Chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư; tiếp thu kiến nghị của đại diện chủ dự án đầu tư về các vấn đề phát sinh cần giải quyết.
- Cơ quan chủ trì kiểm tra thông báo kế hoạch kiểm tra định kỳ cho hoặc chủ dự án đầu tư ít nhất 7 ngày làm việc trước khi tiến hành việc kiểm tra.
3. Kiểm tra chuyên ngành:
- Việc kiểm tra chuyên ngành do các cơ quan quản lý chuyên ngành chủ trì nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan tới lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền. Tuỳ theo đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực, các Bộ, ngành có thể ủy quyền cho các Sở, ban, ngành địa phương thực hiện việc kiểm tra.
- Kế hoạch và nội dung kiểm tra chuyên ngành do cơ quan quản lý chuyên ngành lập và thông báo cho Cơ quan cấp Giấy Chứng nhận đầu tư (đối với các đợt kiểm tra do các Bộ, ngành tổ chức) hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý (đối với kiểm tra do các Sở, ban ngành địa phương tổ chức) ít nhất 15 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
- Cơ quan chủ trì kiểm tra thông báo kế hoạch kiểm tra chuyên ngành cho chủ dự án đầu tư ít nhất 7 ngày làm việc trước khi tiến hành việc kiểm tra.
4. Kiểm tra đột xuất:
Việc kiểm tra đột xuất tiến hành khi dự án đầu tư có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có vụ việc phát sinh và được thực hiện theo đúng các thủ tục do pháp luật quy định.
Đối với các dự án lớn hoặc phức tạp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, phối hợp với các Bộ chuyên ngành và Cơ quan cấp Giấy Chứng nhận đầu tư để tiến hành kiểm tra.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án.
Các cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư quy định tại Điều 40 Nghị định 108 có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1.Trực tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và trao Giấy biên nhận hồ sơ dự án đầu tư cho nhà đầu tư;
2. Đối với dự án thuộc diện đăng ký thì trình cấp có thẩm quyền cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với dự án thuộc diện thẩm tra, chuyển hồ sơ đến các cơ quan liên quan để có ý kiến thẩm tra, sau đó tổng hợp trình cấp có thẩm quyền cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Công bố công khai và niêm yết tại trụ sở cơ quan về đầu mối tiếp nhận hồ sơ (tên, chức danh cán bộ tiếp nhận hồ sơ), quy trình, điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng và quy hoạch theo quy định tại Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 7/9/2006 cuatr Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giaỉ quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
4. Cập nhật thường xuyên và vận hành hệ thống thông tin về hoạt động đầu tư trong phạm vi địa bàn quản lý; cung cấp thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi địa bàn cho UBND cấp tỉnh hoặc Ban quản lý, Cục thuế địa phương, các cơ quan có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ hoặc cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu hợp pháp.
5. Đôn đốc và yêu cầu các nhà đầu tư báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 34 Thông tư này.
6. Trực tiếp kiểm tra việc thực hiện tiến độ thực hiện dự án đầu tư; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan về thủ tục đầu tư.
7. Yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh hoặc chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
8. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
9. Làm đầu mối tập hợp các khó khăn vướng mắc của các nhà đầu tư trên địa bàn. Trực tiếp xử lý các vướng mắc của nhà đầu tư theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan nhà nước có liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
10. Khen thưởng hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong hoạt động đầu tư.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân cấp.
Điều 37. Điều khoản thi hành
1. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
BỘ TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
[1] Vân đề này Thủ tướng CP đã chỉ đạo và cũng đã được đưa vào Nghị định WTO
[2] Quy định này nhằm giải quyết thắc mắc của nhiều địa phương, nhiều doanh nghiệp rằng: nhà đầu tư nước ngoài lần đầu vào Việt Nam mà mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có phải có dự án đầu tư hay không ?
[3] Quy định này đưa ra tiêu trí để thẩm tra tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tránh tình trạng tùy tiện quy định tiến độ. Nội dung này rất quan trọng vì được ghi trong GCNĐT và làm cơ sở cho công tác hậu kiểm
[4] Điều 18 và 19 Luật Doanh nghiệp quy định khi làm thủ tục thành lập doanh nghiệp thì trong hồ sơ phải gửi kèm Chứng chỉ hành nghề của Tổng giám đốc, giám đốc và các chức danh chủ chốt khác; Nghị định 139 Điều 6 quy định lại theo hướng ít nhất một cán bộ chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề. Nhưng thực tế tại thời điểm thành lập doanh nghiệp chưa thể có giám đốc hoặc các chức danh chủ chốt, vì giám dốc do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, mà tại thời điểm làm thủ tục thành lập doanh nghiệp làm gì đã có Hội đồng thành viên.
[5] Điều 51, 52 NĐ 108 chỉ quy định danh mục hồ sơ mà không quy định số lượng hồ sơ
[6] Quy định thêm điều này để đáp ứng nhu cầu của UBND TP Hồ Chí Minh, Cần thơ và Hải phòng
[7] Tuy pháp luật không quy định, nhưng nhiều nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận đăng ký nhân sự chủ chốt, nên phải quy định hướng dẫn thủ tục
[8] Tổ chức kinh tế đã có GCNĐT đang triển khai dự án đầu tư, nay đầu tư dự án mới. Vấn đề đặt ra, nhà đầu tư không biết phải tăng vốn trước sau đó mới xin cấp phép đầu tư dự án mới hay cấp phép dự án mới trước sau đó tăng vốn của tổ chức kinh tế
[9] Tổ chức kinh tế đã có GCNĐT đang triển khai dự án đầu tư, nay có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Vấn đề đặt ra, nhà đầu tư không biết phải tăng vốn trước sau đó mới xin cấp phép đầu tư ra nước ngoài hay cấp phép đầu tư ra nước ngoài trước sau đó mới làm thủ tục tăng vốn của tổ chức kinh tế
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.