Dự thảo Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Ngày đăng: 21:27 27-11-2011 | 1809 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số …. /2011/NĐ-CP ngày...../..../.....của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số /2011/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số /2011/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng như sau:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Thông tư này hướng dẫn một số điều của Nghị định số /2011/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng về hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động sản xuất vàng miếng; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Điều 2. Nguyên tắc chung.
1. Doanh nghiệp và tổ chức tín dụng chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong trường hợp thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh vàng, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép đối với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Thông tư này.
Chương 2
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Điều 3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) trên địa bàn nơi đặt trụ sở chính chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số . Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này);
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
3. Văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp có địa điểm, cơ sở vật chất, và trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
4. Phương án bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng.
Doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động sản xuất vàng miếng gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số . Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 2);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có đăng ký hoạt động sản xuất vàng miếng;
- Văn bản, tài liệu chứng minh doanh nghiệp có địa điểm, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất, gia công vàng miếng;
- Văn bản chứng minh thị phần sản xuất vàng miếng trong 3 năm trước liền kề;
- Văn bản chứng minh mức vốn điều lệ.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng.
- Doanh nghiệp có nhu cầu kinh doanh mua bán vàng miếng gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3 );
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có đăng ký hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng và đăng ký mạng lưới chi nhánh và địa điểm bán hàng tại Việt Nam;
c) Báo cáo số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế);
d) Văn bản chứng minh mức vốn điều lệ của doanh nghiệp;
e) Văn bản, tài liệu chứng minh thời gian kinh doanh mua bán vàng.
- Tổ chức tín dụng có nhu cầu kinh doanh mua bán vàng miếng gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 4);
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có đăng ký hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng;
c) Báo cáo về mạng lưới chi nhánh của tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
- Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được phép kinh doanh mua bán vàng miếng có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất nhập khẩu vàng nguyên liệu cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin xuất khẩu, nhập khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 5 );
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp trong 6 tháng gần nhất.
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng miếng hoặc vàng trang sức, mỹ nghệ có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng hoặc vàng trang sức, mỹ nghệ gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin nhập khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 5 );
b) Giấy phép sản xuất vàng miếng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Doanh nghiệp gia công sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin nhập khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 5 );
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ;
c) Hợp đồng gia công với nước ngoài.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch hoặc khi cần điều chỉnh hạn ngạch, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin nhập khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 6);
b) Giấy phép đầu tư (nộp lần đầu);
c) Báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm vàng tại thị trường Việt Nam của năm trước năm kế hoạch (tháng 12 ước tính) (theo mẫu tại Phụ lục 7);
d) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong năm kế hoạch;
e) Hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam có giấy phép khai thác vàng ở nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin nhập khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 5);
b) Giấy phép đầu tư;
c) Giấy phép khai thác vàng (bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật).
- Doanh nghiệp khai thác vàng có nhu cầu xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin xuất khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 5);
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước) hoặc Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
c) Giấy phép khai thác vàng (bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật).
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.