Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Ngày đăng: 09:42 14-10-2011 | 1444 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

BỘ TÀI CHÍNH 

_________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



Số:         /2011/TT-BTC

_____________________________

Hà Nội, ngày    tháng     năm 2011



THÔNG TƯ

Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

____________________

 Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ):

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc diện vay vốn đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư); các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất khẩu hoặc các tổ chức nước ngoài nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam; Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Điều 2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm và kế hoạch dài hạn. Bộ Tài chính chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển lập và gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. 

2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển xây dựng hàng năm bao gồm:

a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong đó chi tiết cụ thể cho từng lĩnh vực tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.

b) Nguồn vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng, trong đó chi tiết từng loại nguồn vốn, phù hợp với tiến độ cho vay trong năm.

c) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư.

3. Căn cứ kế hoạch tín dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được chủ động phân bổ mức tăng trưởng tín dụng cho từng lĩnh vực tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và cho từng dự án thuộc các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên nguyên tắc:

a) Đảm bảo kế hoạch tăng trưởng tín dụng không vượt quá kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo.

b) Ưu tiên các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu thuộc chương trình đầu tư cấp bách của Chính phủ và đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

4. Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong năm có sự thay đổi, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.

Điều 3. Cho vay đầu tư

1. Đối tượng, điều kiện, mức vốn, thời hạn, đồng tiền, lãi suất cho vay thực hiện theo qui định tại mục 1 chương II Nghị định số 75/2001/NĐ-CP của Chính phủ.

Đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài, trường hợp các điều kiện, điều khoản trong cam kết với nhà tài trợ có khác với qui định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP thì dự án phải đồng thời thực hiện theo cam kết với nhà tài trợ nước ngoài và qui định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.

2. Xác định lãi suất cho vay

a) Định kỳ hàng Quí, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính toán, xác định lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí hoạt động của Ngân hàng để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý trình Bộ Tài chính.

b) Ngân hàng Phát triển Việt Nam xác định lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí hoạt động theo phương pháp xác định lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí quản lý qui định tại quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các văn bản hướng dẫn.

c) Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về lãi suất bình quân các nguồn vốn, phí hoạt động; tình hình lãi suất cho vay trên thị trường; kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo, Bộ Tài chính xem xét quyết định mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước.

3. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức vốn cho vay đối với mỗi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm: dư nợ cho vay tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài), dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu.

Đối với các khách hàng đã vay vốn, Tổng giám dốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định hạn mức cấp tín dụng đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở mức dư nợ đã vay và số vốn còn giải ngân theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 4. Hỗ trợ sau đầu tư.

1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ sau đầu tư

a) Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

b) Các dự án không thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư

- Dự án đã được các Quỹ có nguồn vốn hoạt động có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước hoặc Ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ tài chính (chi phí vay vốn) dưới mọi hình thức

- Dự án thay đổi chủ đầu tư

- Dự án vay vốn theo các chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài của các Tổ chức tín dụng khác.

2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ sau đầu tư

a) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi đã trả nợ vay vốn đầu tư (nợ gốc) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn. Tuỳ theo quy mô của dự án, Ngân hàng Phát triển cấp hỗ trợ sau đầu tư cho chủ đầu tư  tối đa mỗi quý một lần trong năm.

b) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.

c) Đối với những khoản vay trả trước hạn, mức hỗ trợ sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo Hợp đồng tín dụng đã ký.

d) Đối với các dự án khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ sau đầu tư và thời hạn hỗ trợ tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.

đ) Chủ đầu tư không được cấp hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.

3. Mức hỗ trợ sau đầu tư

a) Công thức xác định mức hỗ trợ sau đầu tư

Mức hỗ trợ sau đầu tư

=

Số nợ gốc thực trả để tính HTSĐT

x

Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư

x

Thời hạn thực vay của số nợ gốc thực trả

b) Cách xác định các yếu tố tính mức hỗ trợ sau đầu tư

- Số nợ gốc thực trả để tính hỗ trợ sau đầu tư được xác định theo số nợ gốc thực trả cho tổ chức tín dụng của từng lần trả nợ nhưng phải đảm bảo tổng số nợ gốc thực trả để tính hỗ trợ sau đầu tư của các lần trả nợ tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án đó theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt.

- Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư do Bộ Tài chính công bố được tính toán trên cơ sở chênh lệch lãi suất bình quân cho vay đầu tư của một số Ngân hàng thương mại lớn và lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Dự án được hưởng hỗ trợ sau đầu tư theo mức chênh lệch lãi suất do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư và được giữ nguyên trong suốt thời hạn thực hiện hợp đồng.

- Thời hạn thực vay được tính hỗ trợ sau đầu tư là khoảng thời gian (được quy đổi theo năm) từ ngày chủ đầu tư nhận vốn vay (ghi trên khế ước) đến ngày nợ gốc trong hạn được trả (ghi trên chứng từ trả nợ) cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký.

Thời hạn hỗ trợ sau đầu tư được xác định cho các trường hợp: số vốn giải ngân 1 lần được hoàn trả vào 1 lần; số vốn giải ngân 1 lần được trả vào nhiều lần; số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào 1 lần; số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào nhiều lần. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn cụ thể về thời hạn thực vay của dự án trên cơ sở hợp đồng tín dụng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức tín dụng.

- Việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VNĐ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại tệ/VNĐ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cấp tiền hỗ trợ, để xác định mức hỗ trợ sau đầu tư bằng đồng Việt Nam  cho dự án.

4. Hạch toán kế toán

a) Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, việc hạch toán, theo dõi các khoản hỗ trợ sau đầu tư cho các dự án của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện theo đúng các quy định về Chế độ kế toán Ngân hàng Phát triển Việt nam được Bộ Tài chính chấp thuận.

b) Đối với chủ đầu tư, khi nhận được khoản tiền hỗ trợ sau đầu tư, chủ đầu tư hạch toán vào kết quả kinh doanh theo qui định của chuẩn mực kế toán.

Điều 5. Tín dụng xuất khẩu

1. Đối tượng, điều kiện, mức vốn, thời hạn, đồng tiền, lãi suất cho vay, giải ngân, thu nợ thực hiện theo qui định tại chương III Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Định kỳ hàng Quí, cùng với việc xác định lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí hoạt động để xác định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo về mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội báo cáo Chủ tịch hội đồng quản lý trình Bộ Tài chính công bố sàn lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu.

Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định lãi suất cho vay cụ thể dối với từng nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu trên cơ sở mức sàn lãi suất tín dụng xuất khẩu được Bộ Tài chính công bố và đánh giá năng lực tài chính của nhà xuất khẩu.

3. Các hình thức giải ngân

a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp thanh toán cho người cung cấp hàng hoá cho nhà nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển và nhà nhập khẩu;

b) Ngân hàng Phát triển uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước giải ngân khoản vay tín dụng xuất khẩu cho nhà nhập khẩu.

4. Các hình thức thu nợ

a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp thu nợ (gốc và lãi) của nhà nhập khẩu

b) Ngân hàng Phát triển uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước thu nợ (gốc và lãi) của nhà nhập khẩu.

c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền thu nợ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu bằng ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá. Ngân hàng Phát triển Việt nam được mua, bán ngoại tệ, thực hiện các giao dịch về ngoại hối với các Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển dodỏi các khoản ngoại tệ thu được sang đồng Việt Nam hoặc ngược lại.

d) Việc uỷ thác giải ngân, thu nợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa Ngân hàng phát triển với tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoại nước được uỷ thác trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong việc giải ngân, thu nợ.

Điều 6. Bảo đảm tiền vay

1. Các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu khi vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ năng lực, tình hình tài chính của chủ đầu tư; dự án vay vốn tín dụng đầu tư, phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay; mức độ tín nhiệm của Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu để quyết định cụ thể biện pháp bảo đảm tiền vay, mức bảo đảm tiền vay tối thiểu.

2. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu không được chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho mượn hoặc thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm.

3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp:

a) Đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà chủ đầu tư, nhà xuất khẩu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;

b) Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

c) Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;

d) Các trường hợp khác do Ngân hàng Phát triển Việt Nam thỏa thuận với Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu trong hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc pháp luật quy định.

4. Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về qui trình, thủ tục tiếp nhận tài sản, ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp đồng giao dịch bảo đảm trong đó qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên để thực hiện thống nhất.

5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác hoặc được góp vốn liên doanh bằng tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức kinh tế để thu hồi nợ. Chủ tịch Hồi đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt căn cứ qui định pháp luật hiện hành của Nhà nước đẻ ban hành qui chế tiếp nhận, sửa chữa, quản lý, khai thác, bán, cho thuê, hoặc góp vốn liên doanh và cơ chế tài chính đối với các hoạt động này để áp dụng trong toàn hệ thống.

Điều 7. Xử lý rủi ro.

Trường hợp Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài gặp rủi ro bất khả kháng không trả được nợ; các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình đa sở hữu gặp khó khăn về tài chính và Các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì được xem xét xử lý rủi ro theo Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.

Điều 8. Chế độ báo cáo

1. Hàng năm vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư các kế hoạch sau:

a) Kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, trong đó chi tiết dự kiến số giải ngân, thu nợ, dư nợ cuối kỳ và chi tiết theo từng chương trình tín dụng mục tiêu.

b) Kế hoạch về vốn hỗ trợ sau đầu tư;

c) Kế hoạch nguồn vốn để thực hiện mức tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, trong đó chi tiết: vốn Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung để tăng vốn điều lệ hoặc để thực hiện chương trình, mục tiêu tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư; kế hoạch huy động và trả nợ các khoản huy động đến hạn (bao gồm cả vốn trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và các khoản huy động vốn trong và ngoài nước khác); kế hoạch tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất từ ngân sách nhà nước.

2. Định kỳ hàng quí và kết thúc năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính sau cho Bộ Tài chính:

- Báo cáo tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (mẫu số 02/BC-VDB).

- Báo cáo cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (mẫu số 03/BC-VDB).

- Báo cáo cho vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (mẫu số 04/BC-VDB).

- Báo cáo hỗ trợ sau đầu tư (mẫu số 05/BC-VDB).

- Báo cáo cho vay đầu tư bằng vốn uỷ thác (mẫu số 06/BC-VDB).

3. Báo cáo đột xuất theo chuyên đề, chương trình cụ thể.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày………và áp dụng cho các dự án ký hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và hỗ trợ sau đầu tư lần đầu (bao gồm các dự án vay vốn đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, các hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu) kể từ ngày Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước có hiệu lực thi hành.

2. Bãi bỏ các Thông tư: số 69/2007/TT-BTC ngày 25/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ; số 16/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ tài chính sửa đổi thông tư số 69/2007/TT-BTC.

3. Đối với các dự án, hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã ký hợp đồng với Ngân hàng Phát triển trước ngày Nghị định số 75/2011/NĐ-CP có hiệu lực và đã thực hiện giải ngân một phần hoặc toàn bộ số vốn vay trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo các quy định ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký.

4. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển, tổ chức tín dụng nhận ủy thác và chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có dự án, hợp đồng sử dụng vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

Nơi nhận:                                                                   

- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao;    

- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Kiểm toán nhà nước;

- Công báo;

- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính

- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu VT, TCNH (5).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trần Xuân Hà

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com