Dự thảo Thông tư Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Ngày đăng: 09:00 27-03-2007 | 2095 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Xây dựng
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
- Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4;
- Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số ....... /2007/NĐ-CP ngày ........ /......../2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Bộ xây dựng hướng dẫn cụ thể việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình như sau:
I. Quy định chung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình xây dựng.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, tổng dự toán, dự toán xây dựng ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và giá trị quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2. Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên mỗi công trình xây dựng có chi phí xây dựng riêng được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ xây dựng. Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.
3. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường. Khi lập chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo tính đúng, đủ, hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
5. Thông tư này quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước (bao gồm vốn ngân sách nhà nước kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và các vốn khác của nhà nước). Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, chủ đầu tư quyết định việc vận dụng những quy định của Thông tư này.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, nếu trong điều ước quốc tế đã ký kết giữa Nhà nước hoặc Chính phủ với Nhà tài trợ có những quy định về lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình khác với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
II. Tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình
1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
1.1. Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư) là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình được ghi trong quyết định đầu tư và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với thiết kế cơ sở. Tổng mức đầu tư được tính theo hướng dẫn phương pháp của Bộ Xây dựng. Đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.
1.2. Nội dung của tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư và chi phí dự phòng.
1.2.1. Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công, chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng.
1.2.2. Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có), chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.
1.2.3. Chi phí khác: bao gồm chi phí quản lý dự án và các chi phí cần thiết khác không thuộc chi phí xây dựng, chi phí thiết bị nói trên, bao gồm vốn lưu động, lãi vay trong thời gian xây dựng đối với các dự án sản xuất kinh doanh và các khoản mục được quy định dưới đây:
- Chi phí quản lý dự án bao gồm: chi phí cho công tác quản lý chung, chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư, chi phí thẩm định hoặc thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán, định mức và đơn giá xây dựng công trình, chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và lắp đặt thiết bị, chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, chi phí nghiệm thu, quy đổi vốn đầu tư và các chi phí quản lý khác.
- Chi phí lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình đối với dự án xây dựng công trình quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với công trình không phải lập dự án.
- Chi phí thi tuyển kiến trúc (nếu có).
- Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng công trình.
- Chi phí lập định mức, đơn giá.
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan, chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo, chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, chi phí quan trắc biến dạng công trình (nếu có).
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ.
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định.
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được).
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
- Một số chi phí khác.
1.2.4. Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất..., chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng của dự án, hoặc chi phí sử dụng đất, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có). Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư được tính theo khối lượng phải đền bù, tái định cư của dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về giá đền bù, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành. Chi phí thuê đất trong thời gian xây dựng được xác định theo diện tích đất cần thuê để thực hiện dự án và đơn giá thuê đất của địa phương, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành. Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được xác định bằng cách lập dự toán.
1.2.5. Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh chưa lường trước được trong quá trình thực hiện dự án và yếu tố trượt giá (vật liệu, nhân công, máy thi công và các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan) trong thời gian xây dựng công trình trên cơ sở chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công trình và theo từng khu vực.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố:
- Dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5% tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng và chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công trình và khu vực xây dựng.
Hàng năm Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng để áp dụng chung. Đối với những công trình có những đặc thù riêng thì các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tính toán và thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi công bố.
Các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định có thể công bố chỉ số giá để chủ đầu tư, nhà thầu tham khảo áp dụng. Các chủ đầu tư có thể căn cứ đặc thù công trình được tự quyết định việc áp dụng chỉ số giá xây dựng cho phù hợp hoặc tính toán chỉ số giá xây dựng riêng để áp dụng.
Chỉ số giá xây dựng dùng để tính chi phí dự phòng phải kể đến khả năng biến động của các yếu tố chi phí, giá cả của thế giới và được tính bình quân của không ít hơn 3 năm gần nhất.
1.3. Tổng mức đầu tư được xác định trên thiết kế cơ sở của công trình hoặc trên cơ sở diện tích, công suất sử dụng của công trình hoặc trên cơ sở số liệu của công trình tương tự đã thực hiện. Đối với một dự án đầu tư gồm nhiều công trình thì mỗi công trình có thể áp dụng một trong các phương pháp trên để tính tổng mức đầu tư cho phù hợp.
Việc xác định tổng mức đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. Dự toán công trình được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế 2 bước và 1 bước, từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ cần thiết để thực hiện khối lượng đó.
Dự toán công trình bao gồm dự toán chi phí xây dựng, dự toán chi phí thiết bị, dự toán chi phí khác (bao gồm cả chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng) và chi phí dự phòng của công trình.
2.1. Dự toán chi phí xây dựng
Dự toán chi phí xây dựng được lập cho bộ phận, phần việc, công tác của công trình và được xác định bằng cách lập dự toán. Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công và thuế giá trị gia tăng.
2.1.1. Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác. Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công được xác định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế và đơn giá tương ứng.
Đơn giá vật liệu: được xác định trên cơ sở giá vật liệu phù hợp với công trình xây dựng và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu là giá thị trường do các nhà sản xuất, người bán hàng, nhà phân phối hoặc do các cơ quan có thẩm quyền công bố.
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp về chủng loại vật liệu theo thiết kế sử dụng vào công trình.
Đơn giá nhân công: được xác định theo quy định tại nơi xây dựng công trình hoặc theo mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể.
Giá máy thi công: được tính toán theo hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công của Bộ Xây dựng để áp dụng cho công trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công áp dụng phổ biến tại địa phương.
Đối với những công tác xây dựng đặc thù (siêu trường, siêu trọng, công nghệ thi công mới,...) nếu việc áp dụng giá ca máy không phù hợp thì chủ đầu tư quyết định lựa chọn thực hiện hình thức thuê máy.
Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển nhân lực, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, ... không xác định được khối lượng từ thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công nói trên. Đối với các trường hợp mà chi phí trực tiếp khác tính theo tỷ lệ trên không phù hợp thì chủ đầu tư lập dự toán riêng, tổ chức thẩm định và báo cáo người quyết định đầu tư phê duyệt để áp dụng. Chủ đầu tư căn cứ điều kiện thực tế để xem xét quyết định mức chi phí cho phù hợp và chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, xác thực của chi phí này.
2.1.2. Chi phí chung:
Chi phí chung bao gồm các nhóm: chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường của doanh nghiệp xây dựng, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)trên chi phí trực tiếp hoặc bằng tỷ lệ phần trăm t (%)trên chi phí nhân công trong dự toán theo quy định đối với từng loại công trình.
Đối với các hạng mục công trình tương ứng với từng loại công trình thì mỗi hạng mục công trình đó được coi như một công trình độc lập và được áp dụng định mức tỷ lệ chi phí chung theo loại hình công trình phù hợp.
2.1.3. Thu nhập chịu thuế tính trước:
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ (%)trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo quy định đối với từng loại công trình.
Định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được quy định tại Bảng 6 của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2.1.4. Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.
2.1.5. Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công:
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được khoán trong dự toán và được tính bằng 2% chi phí xây dựng đối với công trình mới khởi công ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, công trình đi theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân cư (đường dây tải điện và trạm biến thế, đường dây thông tin bưu điện, đường giao thông, hệ thống đường ống, cấp thoát nước, kênh, đê đập) và bằng 1% đối với các công trình khác.
Đối với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu, giá dự thầu và được thanh toán theo giá trúng thầu mà không phải lập dự toán. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có thể dùng khoản chi phí này để xây dựng mới, thuê nhà tại hiện trường hoặc thuê xe đưa đón cán bộ công nhân,... tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của công trình.
Đối với các trường hợp đặc biệt khác (ví dụ như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các công trình ngoài hải đảo,...) nếu khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công tính theo tỷ lệ trên không đủ thì được lập dự toán thành một khoản mục chi phí riêng phù hợp theo thiết kế và chủ đầu tư quyết định phê duyệt.
Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng cũng có thể được xác định bằng định mức chi phí hay bằng giá chuẩn và các chỉ số giá.
Căn cứ tình hình cụ thể về quy mô công trình, khả năng quản lý của chủ đầu tư và nhà thầu, có thể thực hiện hình thức giao khoán các công việc chuẩn bị công trường như công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà ở tạm, đường điện nước phục vụ công trường,... Mức khoán tính bằng dự toán hoặc tỷ lệ phần trăm (%)của dự toán chi phí xây dựngc, dự toán chi phí thiết bị do hai bên thoả thuận hoặc đưa vào gói thầu.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng cho bộ phận, phần việc, công tác của công trình được lập theo hướng dẫn tại Bảng 2 của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2.2. Dự toán chi phí thiết bị
Dự toán chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị (kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có)), chi phí gia công, lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có).
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo số lượng, chủng loại từng loại thiết hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng. Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của Nhà cung cấp, Nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự có ở thị trường tại thời điểm tính toán. Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua, chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) được xác định bằng lập dự toán tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
Đối với các thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công 1 tấn (hoặc 1 đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của Nhà sản xuất được Chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình tương tự. Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có) cũng được lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng (gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công).
Trường hợp thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị là giá trúng thầu và các khoản chi phí khác (nếu có) được ghi trong hợp đồng.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí thiết bị của công trình được lập theo hướng dẫn tại Bảng 4 của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2.3. Dự toán chi phí khác
2.3.1. Dự toán chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình là những khoản mục chi phí cần thiết phục vụ cho thi công xây dựng công trình ngoài dự toán chi phí xây dựng và dự toán chi phí thiết bị kể trên. Dự toán chi phí khác bao gồm các khoản mục sau:
a) Chi phí khác tính trực tiếp vào dự toán công trình:
- Chi phí giám sát xây dựng, chi phí giám sát lắp đặt thiết bị, chi phí giám sát khảo sát xây dựng và chi phí giám sát chi phí công trình.
- Chi phí thi tuyển kiến trúc (nếu có).
- Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng công trình.
- Chi phí lập định mức, đơn giá.
- Một số chi phí khác.
b) Chi phí khác của dự án được phân bổ vào dự toán công trình:
- Chi phí cho công tác quản lý chung;
- Chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư;
- Chi phí thẩm định và thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán, định mức và đơn giá xây dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, chi phí thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, chi phí quan trắc biến dạng công trình (nếu có);
- Chi phí đảm bảo an toàn giao thông (nếu có);
- Chi phí nghiệm thu, quy đổi vốn đầu tư và chỉ số giá, chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình đối với dự án quan trọng quốc gia, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với công trình không phải lập dự án;
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan;
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định;
- Một số chi phí khác.
Các khoản mục chi phí khác của dự án nêu ở Điểm b trên đây được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng và được phân bổ theo tỷ trọng giá trị xây dựng, thiết bị của công trình.
Căn cứ vào phương thức lựa chọn nhà thầu (trong nước hoặc quốc tế), hình thức hợp đồng (trọn gói, điều chỉnh giá,...) để chủ đầu tư quyết định việc đưa các khoản mục chi phí khác ở Điểm a, b nêu trên vào đơn giá đầy đủ, giá gói thầu.
2.3.2. Dự toán chi phí khác được tính bằng định mức chi phí hoặc xác định bằng cách lập dự toán. Một số khoản mục chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính để đưa vào dự toán công trình.
Đối với một số công trình có xây dựng chuyên ngành, công trình có các yếu tố đặc thù, ngoài các chi phí nêu trên còn được bổ sung thêm một số khoản mục chi phí khác. Chủ đầu tư quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2.3.3. Trường hợp các công trình của dự án thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo thông lệ quốc tế phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.
Bảng tổng hợp dự toán chi phí khác của công trình được lập theo hướng dẫn tại Bảng 5 của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2.4. Chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình:
- Đối với các dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 5% trên tổng dự toán chi phí xây dựng, dự toán chi phí thiết bị và dự toán chi phí khác.
- Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5% tổng dự toán chi phí xây dựng, dự toán chi phí thiết bị và dự toán chi phí khác; cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công trình xây dựng, khu vực và thời gian xây dựng.
Thời gian để tính trượt giá là thời gian xây dựng công trình theo tiến độ xây dựng công trình được phê duyệt.
Dự toán công trình được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục của Thông tư này.
Đối với dự án có nhiều công trình thì chủ đầu tư phải lập tổng dự toán (tổng các dự toán công trình) của dự án. Tổng dự toán chỉ dùng để chủ đầu tư quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình. Tổng dự toán của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước và 1 bước).
III. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình
1.1. Quản lý tổng mức đầu tư
1.1.1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư, dự trù và quản lý vốn. Thẩm quyền thẩm định, nội dung thẩm định và thẩm quyền phê duyệt tổng mức đầu tư được quy định tại Điều 6 Nghị định số ...... /2007/NĐ-CP ngày ....... /......./2007 của Chính Phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.1.2. Tổng mức đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định số ...... /2007/NĐ-CP ngày ....... /......./2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thì tổng mức đầu tư là giới hạn tối đa để đầu tư dự án xây dựng công trình.
1.1.3. Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư trong dự án đã phê duyệt thì Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh tổng mức đầu tư. Trường hợp điều chỉnh dự án làm vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì Chủ đầu tư phải làm rõ các nội dung điều chỉnh (bằng văn bản) và trình Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
1.1.4. Đối với dự án có sử dụng ngoại tệ thì phần ngoại tệ được ghi theo đúng nguyên tệ trong tổng mức đầu tư, quyết toán công trình làm cơ sở cho việc quy đổi vốn đầu tư và là cơ sở để tính tổng mức đầu tư theo nội tệ.
1.1.5. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư thấy khả năng vượt tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, điều chỉnh.
1.2. Quản lý dự toán xây dựng công trình
1.2.1. Dự toán công trình trước khi phê duyệt phải được thẩm định. Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình hay công việc phải được tính đủ các yếu tố chi phí (kể cả yếu tố dự phòng) để làm cơ sở xác định giá gói thầu. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự toán xây dựng công trình, bao gồm các nội dung:
- Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán.
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá xây dựng công trình, việc vận dụng định mức, đơn giá nói trên và các định mức, đơn giá bổ sung, các chế độ chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định.
- Xác định giá trị dự toán công trình được thẩm định.
Chủ đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng công trình sau khi được thẩm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và phê duyệt của mình.
1.2.2. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thẩm tra làm cơ sở cho việc phê duyệt. Chi phí thẩm tra dự toán công trình theo quy định của Bộ Xây dựng. Tổ chức tư vấn, cá nhân thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra của mình.
1.2.3. Dự toán xây dựng công trình được điều chỉnh khi tổng mức đầu tư điều chỉnh hoặc trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở nhưng không vượt dự toán công trình đã phê duyệt.
Trường hợp thay đổi thiết kế trái với thiết kế cơ sở đã được duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định đầu tư phê duyệt lại thiết kế cơ sở để làm căn cứ điều chỉnh dự toán công trình.
2. Quản lý định mức, đơn giá xây dựng công trình
2.1. Quản lý định mức
2.1.1. Bộ Xây dựng ban hành phương pháp xây dựng định mức, quản lý, công bố và hướng dẫn quy định áp dụng theo lộ trình phù hợp với cơ chế của thị trường xây dựng đối với hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng hoặc vận dụng định mức được công bố để tính toán đơn giá xây dựng công trình.
2.1.2. Đối với các công tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức công bố hiện hành thì Chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác trên hoặc vận dụng các định mức xây dựng đã sử dụng ở các công trình khác để trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định việc áp dụng.
2.1.3. Đối với các công tác xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn xem xét điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp. Tuỳ theo tính chất công việc, chủ đầu tư có thể tổng hợp các định mức chi tiết thành định mức tổng hợp để giảm thời gian và khối lượng tính toán. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc sửa đổi, bổ sung, vận dụng các định mức này.
2.1.4. Chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực hướng dẫn hoặc xây dựng định mức để áp dụng. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của các định mức mình đã xây dựng và cung cấp cho chủ đầu tư.
2.1.5. Sở Xây dựng các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ quản lý ngành chịu trách nhiệm tập hợp định mức chưa có trong hệ thống định mức hiện hành định kỳ hàng năm gửi về Bộ Xây dựng.
2.2. Quản lý đơn giá
2.2.1. Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình của Bộ Xây dựng, giá vật liệu, nhân công, máy thi công tại thời điểm tính toán và các chế độ chính sách để xây dựng đơn giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2.2.2. Đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, nhiều công tác xây dựng và lắp đặt chưa có định mức làm cơ sở lập đơn giá (kể cả giá ca máy), có chế độ chính sách đặc biệt hoặc điều kiện cung ứng vật tư có nhiều khác biệt,... chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn tổ chức xây dựng định mức, đơn giá xây dựng trình Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng.
2.2.3 Đối với các dự án sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí theo điều kiện thực tế và đặc thù công trình.
Chủ đầu tư có thể áp dụng các quy định của Thông tư này quyết định việc xác định cơ cấu của đơn giá để làm cơ sở xác định giá gói thầu cho phù hợp với hình thức đấu thầu (kể cả đấu thầu quốc tế).
2.2.4. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có đủ năng lực thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trinh. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.
2.2.5. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh căn cứ yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình để hướng dẫn lập và quản lý đơn giá xây dựng.
IV. Tổ chức thực hiện
Việc chuyển tiếp quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thực hiện trên nguyên tắc không làm gián đoạn các công việc và phải đảm bảo mục tiêu, tính đồng bộ, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình của dự án.
- Các dự án đã phê duyệt, dự án đang tổ chức thẩm định, dự án đã thẩm định nhưng chưa phê duyệt, dự án đang triển khai thực hiện dở dang thì các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
- Những trường hợp thấy cần thiết thực hiện các công việc chưa triển khai hoặc đang thực hiện dở dang cho phù hợp với quy định của Thông tư này thì người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
- Đối với dự án chưa tổ chức thẩm định, thì việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Thông tư này áp dụng thống nhất trong cả nước sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Xây dựng
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.