Theo dõi (0)

Dự thảo Thông tư hướng dẫn hành nghề, hoạt động giám định về quyền sở hữu công nghiệp

Ngày đăng: 15:10 05-07-2007 | 1485 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Khoa học và Công nghệ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành quy định về giám định sở hữu công nghiệp của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ như sau.
 
1. Các chuyên ngành giám định trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp
1.1 Việcgiám định về quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP (sau đây gọi là giám định sở hữu công nghiệp) bao gồm các chuyên ngành sau đây:
a) Giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Giám định kiểu dáng công nghiệp;
c) Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
d) Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.
1.2 Nội dung giám định sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được thực hiện trong phạm vi chuyên ngành tương ứng.
 
2.  Điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
2.1 Các quy định về điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp tại khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Điều kiện có trình độ đại học về lĩnh vực giám định (điểm a khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP):
Đối với chuyên ngành giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: có bằng tốt nghiệp đại học các ngành kỹ thuật;
Đối với các chuyên ngành giám định khác: có bằng tốt nghiệp đại học thuộc bất kỳ ngành nào.
b) Điều kiện về phẩm chất đạo đức (điểm b khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP):
Không thuộc diện đang bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý bằng bất kỳ biện pháp nào về hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp; và
Không thuộc diện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp và chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích.
c) Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sở hữu công nghiệp (điểm d khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP) được hiểu là được cấp Giấy chứng nhận đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ theo quy định tại các điểm 4, 5, 6 và 7 của Thông tư này.
2.2 Để bảo đảm tính khách quan của hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, những người sau đây không được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp:
a) Người đang có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Người đang làm việc trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập, bảo vệ (thực thi) quyền sở hữu công nghiệp.
 
3. Điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp đối với tổ chức
Các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ và các doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP, thì được hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, trong đó “Giấy phép đăng ký kinh doanh, hành nghề giám định theo pháp luật hiện hành” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo quy định tại điểm 9 của Thông tư này.
 
4. Nội dung kiểm tra và đối tượng được miễn kiểm tra môn nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
4.1 Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại điểm d khoản 3 Điều 44 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP bao gồm môn pháp luật sở hữu công nghiệp và các môn kiểm tra chuyên ngành giám định.
4.2 Môn pháp luật sở hữu công nghiệp là nội dung kiểm tra bắt buộc đối với tất cả các chuyên ngành giám định.
Người đã có ít nhất 15 năm làm công tác pháp chế (soạn thảo, xét duyệt dự thảo văn bản pháp luật, quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hóa) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc quốc tế; làm công tác giám định, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp và thanh tra khoa học và công nghệ, công tác nghiên cứu, giảng dạy về pháp luật sở hữu công nghiệp tại các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm nghiên cứu, đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp thì được miễn môn kiểm tra pháp luật sở hữu công nghiệp.
4.3 Các môn kiểm tra chuyên ngành giám định, gồm giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giám định kiểu dáng công nghiệp, giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý và giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác là nội dung kiểm tra dành cho giám định chuyên ngành tương ứng.
Người đã có ít nhất 15 năm làm công tác thẩm định (xét nghiệm), xét duyệt kết quả thẩm định đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia và quốc tế thì được miễn môn kiểm tra chuyên ngành giám định tương ứng.
 
5. Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
5.1 Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra”) do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập theo đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn tương ứng trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
5.2 Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ soạn đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra theo quy định tại các điểm 6 và 7 của Thông tư này.
5.3 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm giúp Hội đồng kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm 5.2 của Thông tư này.
 
6. Tổ chức kiểm tra
6.1 Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về việc tổ chức kỳ kiểm tra, điều kiện dự kiểm tra, thời hạn nộp hồ sơ, thời gian, địa điểm kiểm tra tại trụ sở, trên website của Cục Sở hữu trí tuệ và trên một báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp.
6.2 Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra gồm các tài liệu sau đâyH:
a) Tờ khai đăng ký dự kiểm tra, làm theo mẫu số 01-TK ĐKKT quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
b) Giấy xác nhận quá trình công tác nếu người yêu cầu cấp Thẻ có yêu cầu được miễn môn kiểm tra nêu tại điểm 4.2 và điểm 4.3 của Thông tư này (do cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác cấp);
c) Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học;
d) 01 ảnh chân dung, khổ 3x4 cm2;
e) Chứng từ nộp phí kiểm tra.
6.3 Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký dự kiểm tra, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho người đăng ký theo quy định sau đây.
a) Trường hợp hồ sơ không có đủ các tài liệu quy định tại điểm 6.2 trên đây hoặc người đăng ký không đủ điều kiện dự kiểm tra, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo để người đăng ký sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người đăng ký không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu và không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo chính thức từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
b) Trường hợp hồ sơ có đủ các tài liệu quy định tại điểm 6.2 trên đây và người đăng ký đủ điều kiện dự kiểm tra, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra.
6.4 Kỳ kiểm tra được tổ chức khi có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận.
6.5 Đề bài kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề kiểm tra.

7.
 Đánh giá kết quả kiểm tra
7.1 Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm tra chấm điểm theo đáp án và thang điểm đã được Hội đồng kiểm tra phê duyệt. Kết quả kiểm tra được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt.
7.2 Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra cho người dự kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đạt yêu cầu kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp cho những người đạt điểm kiểm tra của tất cả các môn từ điểm trung bình trở lên, trong đó ghi rõ chuyên ngành giám định tương ứng với môn kiểm tra. Giấy chứng nhận đạt yêu cầu kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp có giá trị trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày cấp.
7.3  Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm traT, người dự kiểm tra có quyền yêu cầu Hội đồng kiểm tra phúc tra bài kiểm tra và phải nộp phí phúc tra theo quy định. Việc phúc tra được thực hiện theo nguyên tắc chấm bài.

8.
 Thủ tục cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
8.1 Hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu số 02-TK GĐV quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp theo quy định tại điểm 7.2 của Thông tư này;
c) 02 ảnh chân dung, cỡ 3x4 cm;
d) Chứng từ nộp lệ phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp.
8.2 Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây.
a) Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc người nộp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2 của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định mà người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu và không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
b) Trường hợp hồ sơ có đủ các tài liệu quy định tại điểm 8.1 trên đây và người nộp hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả xem xét hồ sơ.
8.3 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, trong đó ghi rõ chuyên ngành giám định; ghi nhận người được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp.
8.4 Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được làm theo mẫu số 01 TGĐV quy định tại Phụ lục B của Thông tư này.
 
9. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
9.1 Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 3 của Thông tư này.
9.2 Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu số 03 - TK TCGĐ quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
b) Bản sao (có chứng thực) Giấy đăng ký hoạt động khoa học công nghệ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP;
c) Bản sao (có chứng thực) quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của các thành viên có Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp;
d) Bản sao (có chứng thực) Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp (ít nhất của 02 người trở lên);
e) Chứng từ nộp lệ phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.
9.3 Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây.
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 3 của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, trong đó ghi rõ chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với chuyên ngành giám định của các giám định viên của tổ chức và ghi nhận tổ chức được cấp Giấy chứng nhận vào Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tổ chức không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 3 của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
9.4 Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp được làm theo mẫu số 02 - GCN TCGĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này.
 
10. Công bố danh sách giám định viên và tổ chức giám định sở hữu công nghiệp
10.1 Cục Sở hữu trí tuệ lập Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quyết định của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
10.2 Giám định viên sở hữu công nghiệp và tổ chức giám định sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận và công bố các thay đổi liên quan đến các thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.
 
11. Cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
11.1 Giám định viên sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp trong các trường hợp Thẻ bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không sử dụng được hoặc có thay đổi về thông tin ghi nhận trong Thẻ.
11.2 Việc cấp lại Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định về cấp Thẻ tại điểm 8 của Thông tư này.
 
12. Thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
12.1 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và xoá tên khỏi Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:
a) Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ được cấp trái với quy định pháp luật;
b) Người được cấp Thẻ không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2 của Thông tư này;
c) Người được cấp Thẻ bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp vô thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 106/2006/NĐ-CP ngày 22.09.2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp;
d) Người được cấp Thẻ từ bỏ hoạt động giám định.
12.2 Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp và xoá tên khỏi Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp đối với tổ chức không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 3 của Thông tư này hoặc chấm dứt hoạt động giám định.
12.3 Quyết định thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
 
13. Hiệu lực thi hành
13.1 Thông tư này thay thế các quy định về giám định sở hữu công nghiệp tại Thông tư số 825/2000/TT-BKHCNMT ngày 03.05.2000 được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 49/2001/TT-BKHCNMT ngày 14.09.2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
13.2 Việc thu, nộp và quản lý phí kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, lệ phí thẩm định hồ sơ, cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Thông tư này được tạm thời áp dụng theo quy định tương ứng đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tại Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30.12.2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp cho đến khi có quy định khác.
13.3 Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

05/07/2007

Đã xem

1485 lượt xem

Tờ trình dạng .DOC

Ngày nhập

05/07/2007

Đã xem

1485 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Khoa học và Công nghệ

Loại tài liệu Thông tư

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com