Dự thảo Thông tư của Ngân hàng Nhà nước quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của TCTD là hợp tác xã
Ngày đăng: 15:55 20-05-2011 | 1888 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /2011/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động
của Tổ chức tín dụng là hợp tác xã
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh thanh tra, giám sát ngân hàng,
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Hợp tác xã;
2. Quỹ tín dụng nhân dân;
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm Ngân hàng Hợp tác xã và Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Vốn pháp định là mức vốn điều lệ tối thiểu phải có theo quy định của Chính phủ để thành lập tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
3. Cuộc họp Đại hội thành viên đầu tiên: là cuộc họp đầu tiên của các thành viên tổ chức tín dụng là hợp tác xã, có nhiệm vụ thông qua: Điều lệ tổ chức và hoạt động tổ chức tín dụng là hợp tác xã; Đề án, phương án thành lập tổ chức tín dụng là hợp tác xã; Bầu các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên; Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
4. Vốn góp xác lập tư cách thành viên: Là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
5. Vốn góp thường niên: Là số vốn hàng năm mà thành viên phải góp để tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện hoạt động, kinh doanh và duy trì tư cách thành viên.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp tỉnh: là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Uỷ ban nhân dân cấp xã: là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
8. Uỷ ban nhân dân cấp huyện: là Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp Giấy phép đối với Tổ chức tín dụng là Hợp tác xã.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy phép đối với Quỹ tín dụng nhân dân và phải có văn bản báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước có quyền từ chối cấp Giấy phép đối với Tổ chức tín dụng là Hợp tác xã nếu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép không đáp ứng các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam được quy định như sau:
1. Đối với Ngân hàng Hợp tác xã: không quá 99 năm;
2. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân: không quá 50 năm.
Điều 6. Tính chất và mục tiêu hoạt động
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
Điều 7. Tên của Quỹ tín dụng nhân dân
Tên của Quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên đầu tiên quyết định, trong đó phải có cụm từ “Quỹ tín dụng nhân dân”.
Điều 8. Địa bàn hoạt động
1. Ngân hàng Hợp tác xã hoạt động trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các Quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
3. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân tổ chức theo liên xã phải là các xã liền kề với xã nơi Quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính (trong cùng quận, huyện, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh) và phải được Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại, các cấp xã có liên quan chấp thuận; Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương để quyết định địa bàn hoạt động cho phù hợp với trình độ quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp tỉnh.
Điều 9. Nguyên tắc lập hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tổ chức tín dụng là Hợp tác xã phải được lập bằng tiếng Việt, bản chính.
2. Đối với các bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.