Dự thảo Thông tư Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế
Ngày đăng: 09:38 14-10-2011 | 1412 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
––––– |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
Số: /2011/TT-BTC |
–––––––––––––––––––––––––– |
|
Dự thảo |
Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
THÔNG TƯ
Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
theo danh mục mặt hàng chịu thuế
––––––––
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng;
Căn cứ Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 22/11/2008 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007;
Căn cứ Nghị quyết số 830/2009/UBTV12 ngày 17/10/2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 và Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 22/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị định thư quy định việc thực hiện Danh mục Biểu thuế hài hòa ASEAN (AHTN) 2012;
Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế như sau:
Điều 1. Ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại Phụ lục I.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại Phụ lục II.
Điều 2. Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế
1. Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại Phụ lục I gồm tên các mặt hàng/nhóm mặt hàng, mã số, mức thuế suất thuế xuất khẩu qui định cho nhóm hàng (mã số 04 chữ số) hoặc phân nhóm hàng (mã số 06 hoặc 08 chữ số).
2. Trường hợp một mặt hàng không được qui định cụ thể tên trong danh mục Biểu thuế xuất khẩu thì khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan vẫn phải kê khai tên hàng và mã số của mặt hàng đó theo mã số 08 chữ số tương ứng với mã số 08 chữ số của mặt hàng đó trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 0% (không phần trăm).
3. Thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ, than cốc và những mặt hàng khác xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu (sau đây gọi chung là hàng hoá được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu):
a) Hàng hoá được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu khi xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu.
b) Đối với mặt hàng gỗ, trường hợp có thêm sơn, véc ni, đinh vít được xác định là phụ liệu.
c) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: Nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì không phải nộp thuế xuất khẩu đối với số lượng hàng hoá xuất khẩu tương ứng với số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất hàng hoá thực tế đã xuất khẩu. Số lượng hàng hoá xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu trong nước phải nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất thuế xuất khẩu qui định cho mặt hàng xuất khẩu đó.
d) Hồ sơ không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nộp cho cơ quan Hải quan, gồm:
- Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hóa xuất khẩu; số tiền thuế xuất khẩu không thu: 01 bản chính;
- Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: Nộp 01 bản sao, xuất trình 01 bản chính để đối chiếu (Tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu);
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chính;
- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác: 01 bản sao;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu về sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài): 01 bản sao;
- Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hóa xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hóa xuất khẩu: 01 bản sao;
- Bảng đăng ký định mức nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu rõ phần nguyên liệu nhập khẩu, phần nguyên liệu trong nước (mỗi Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu đăng ký 01 lần): Doanh nghiệp xuất trình 01 bản chính và nộp 01 bản sao. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký định mức với cơ quan Hải quan như hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Bảng kê các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu rõ số lượng nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản sao;
- Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị không thu thuế.
4. Thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng vàng được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%: Một số mặt hàng vàng (thuộc nhóm 71.08), đồ kim hoàn bằng vàng (thuộc nhóm 71.13), đồ kỹ nghệ bằng vàng (thuộc nhóm 71.14) và các sản phẩm khác bằng vàng (thuộc nhóm 71.15) được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0% phải có giấy giám định hàm lượng vàng của cơ quan, đơn vị có chức năng thực hiện giám định theo hướng dẫn tại Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Xuất trình 01 bản chính để đối chiếu, nộp 01 bản sao cho cơ quan Hải quan.
Điều 3. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế qui định tại Phụ lục II gồm 2 phần:
1. Phần 1: Gồm 21 phần, 97 Chương tuân thủ theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam. Kèm theo hướng dẫn tiêu chuẩn phân loại, sắp xếp lại mã số của một số nhóm, mặt hàng để phù hợp với Danh mục hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới 2012 (viết tắt là HS 2012) và Biểu thuế quan hài hòa ASEAN 2012 (viết tắt là AHTN 2012) tại cuối các Chương của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
2. Phần 2: Gồm Chương 98 qui định mã số và thuế suất riêng cho một số mặt hàng hoặc nhóm hàng thuộc một số nhóm hàng của 97 Chương quy định tại Phần 1 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Điều 4. Cách thức áp dụng đối với Chương 98
1. Chương 98 gồm hai phân chương:
a) Phân chương 1 qui định tên cụ thể và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng của một số mặt hàng theo từng phân nhóm từ nhóm 98.01 đến nhóm 98.07.
b) Phân chương 2 qui định tên theo nhóm hàng, thuế suất và điều kiện áp dụng thuế suất đối với một số nhóm hàng từ nhóm 98.08 đến 98.10.
2. Cách thức áp dụng đối với Chương 98:
a) Phân chương 1 từ nhóm 98.01 đến nhóm 98.07:
- Các mặt hàng có tên cụ thể trong các nhóm từ nhóm 98.01 đến 98.07 tại Chương 98 thì phân loại theo mã số và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo từng phân nhóm ghi tại Chương 98, không phân loại theo mã số tương ứng và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ghi tại 97 Chương của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Phần 1.
- Đối với các mặt hàng thuộc nhóm 98.06 và 98.07 để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định theo từng phân nhóm ghi tại Chương 98 thì phải đáp ứng đủ điều kiện qui định cho từng nhóm tại chú giải đầu phân chương I của Chương 98.
b) Phân chương 2 từ nhóm 98.08 đến 98.10:
- Các mặt hàng thuộc các nhóm từ nhóm 98.08 đến 98.10 tại Chương 98 thì phân loại theo mã số ghi tại 97 Chương của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Phần 1 và áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo từng nhóm ghi tại Chương 98.
- Đối với các nhóm hàng thuộc nhóm 98.08, nhóm 98.09 và nhóm 98.10 để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định theo nhóm ghi tại Chương 98 thì phải đáp ứng đủ điều kiện qui định cho từng nhóm tại chú giải đầu phân chương II của Chương 98. Trong đó:
+ Nhóm 98.08 là các mặt hàng vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để phục vụ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quy định tại Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm.
+ Nhóm 98.09 là các mặt hàng phụ tùng, vật tư máy bay.
+ Nhóm 98.10 là các linh kiện nhập khẩu để lắp ráp ô tô và xe ô tô xát xi (khung gầm đã gắn động cơ, đã có cabin) được nhập khẩu dưới hình thức bộ linh kiện rời đồng bộ hoặc không đồng bộ trừ linh kiện để lắp ráp các loại xe ô tô nêu tại điểm d khoản 2 Chú giải đầu phân chương II của Chương 98.
3. Các nhóm mặt hàng qui định từ nhóm 9806 đến 9810 phải thực hiện quyết toán việc nhập khẩu, sử dụng hàng hoá theo qui định như sau:
a) Thời hạn và nội dung quyết toán:
- Thời hạn quyết toán: Chậm nhất bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày hoàn thành sản xuất các sản phẩm.
- Nội dung quyết toán:
+ Số lượng vật tư, linh kiện, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu để phục vụ sản xuất sản phẩm;
+ Định mức tiêu hao vật tư, linh kiện, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu thực tế;
+ Số lượng vật tư, linh kiện, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm;
+ Số lượng vật tư, linh kiện, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi đã sử dụng vào mục đích khác và tình hình nộp thuế của số hàng hoá này;
+ Số lượng sản phẩm đã sản xuất hoặc dự án đầu tư sản xuất đã hoàn thành.
+ Số lượng vật tư, linh kiện, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi còn tồn chuyển sang năm sau (nếu có).
b) Trách nhiệm của người nộp thuế:
- Nộp hồ sơ quyết toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quyết toán đã nộp cho cơ quan hải quan. Trường hợp không nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đúng thời hạn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp quyết toán người nộp thuế vẫn chưa nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với trường hợp có nghi ngờ.
- Nộp đủ tiền thuế chênh lệch và tiền phạt chậm nộp (nếu có) đối với trường hợp sử dụng không đúng mục đích như đã kê khai để được áp dụng mức thuế như quy định tại Chương 98;
c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
- Trên cơ sở hồ sơ doanh nghiệp gửi, thông tin trên hệ thống quản lý rủi ro, các nguồn thông tin thu thập được, thực hiện quyết toán, thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với các trường hợp cần thiết.
- Thực hiện ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, phạt chậm nộp (nếu có), xử phạt vi phạm đối với các trường hợp sau khi kiểm tra phát hiện doanh nghiệp không tự khai báo theo qui định đối với các trường hợp như: Thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa được áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi, hàng hóa không đủ điều kiện được áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi và đã được thông quan.
Điều 5: Thuế nhập khẩu ưu đãi đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu
1. Xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.02 và 87.03 áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt đối thực hiện theo Quyết định 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi chở xuống đã qua sử dụng nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.02 và xe vận tải hàng hoá có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn thuộc nhóm 87.04 (trừ xe đông lạnh, xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải, xe xi téc, xe bọc thép để chở hàng hóa có giá trị; xe chở xi măng kiểu bồn và xe thiết kế để chở bùn) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 150%.
3. Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cao hơn 50% (bằng 1,5 lần) so với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô cùng chủng loại quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế; các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với quy định tại Thông tư này.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP; - Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân TC; - Viện Kiểm sát nhân dân TC; - Kiểm toán Nhà nước; - Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, TCHQ, CST (PXNK). |
THỨ TRƯỞNG |
Vũ Thị Mai |
File đính kèm: Bieu thue nhap khau uu dai. du thao final.pdf, Bieu thue.rar,
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Thông tư
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.