Theo dõi (0)

Dự thảo quyết định Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước

Ngày đăng: 08:58 04-02-2008 | 1800 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
__________________
 
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg).

1- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ quy định tại Quyết định này lập phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có cơ sở nhà, đất.
Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi trừ đi chi phí liên quan, số còn lại được sử dụng 100% để đầu tư xây dựng cơ sở mới phục vụ hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm quản lý, sử dụng số tiền này để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.”

2- Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;
Giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá theo sổ sách kế toán của từng cơ sở nhà, đất quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 và khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg được xác định theo giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.”

3- Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 6 như sau:
“a) Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và áp dụng đối với công ty nhà nước có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với các đối tượng không phải là công ty nhà nước và không phải di dời do ô nhiễm môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai”.

4- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyết định việc bán, chuyển nhượng bằng hình thức chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao phù hợp với quy hoạch được duyệt;
- Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất đang thuê của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức (kể cả Công ty có chức năng cho thuê nhà, đất). Nay xem xét lại phải thu hồi cơ sở nhà, đất này để bán nhưng tổ chức, cá nhân đang thuê đã đầu tư xây dựng trên đất và có nhu cầu mua, nhận chuyển nhượng để phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch được duyệt;
- Tổ chức được thuê đất, được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nay có nhu cầu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường để ổn định sản xuất kinh doanh hoặc chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư, khai thác có hiệu quả hơn phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Giá bán tài sản trên đất do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công ty nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất đề nghị Sở Tài chính thẩm định phải bảo đảm phù hợp với giá trị còn lại theo thực tế đánh giá lại, không thấp hơn giá đầu tư, xây dựng mới đối với tài sản trên đất đó do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản (nếu có); giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Sở Tài chính xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp bán, chuyển nhượng chỉ định.”

5- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Đối với các cơ sở nhà, đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án bồi thường, hỗ trợ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quyết định này.
Riêng đối với cơ sở nhà, đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã được bố trí làm nhà ở, đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân và đã nộp đầy đủ tờ khai, hồ sơ có liên quan tại cơ quan tài chính (Ban chỉ đạo 80, nay là Ban chỉ đạo 09) thì thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp đầy đủ hồ sơ.”

Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 


 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
  cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
   chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
  thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Tổng công ty 91;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
  Website Chính phủ,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,  CN (8b).
THỦ TƯỚNG
 
 
 
 
                           
Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

04/02/2008

Đã xem

1800 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Quyết định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com