Theo dõi (0)

Dự thảo Quyết định Về việc quản lý hoạt động mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam

Ngày đăng: 02:02 17-10-2012 | 1924 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

QUYẾT ĐỊNH
Về việc quản lý hoạt động mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại  ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,

CHƯƠNG I: 
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc quản lý hoạt động mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 3: Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có nhu cầu mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài.
2. Tổ chức bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài là tổ chức bán, cung cấp dịch vụ có thu phí đối với các tin kinh tế chuyên ngành.
3. Tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài là những thông tin chuyên biệt về một trong các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên thế giới do tổ chức nước ngoài cung cấp tại Việt Nam.

CHƯƠNG II:
MUA, BÁN  VÀ SỬ DỤNG TIN KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Điều 4: Hoạt động mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức nước ngoài bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam phải có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động, cung cấp dịch vụ tin kinh tế chuyên ngành theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tổ chức mua và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam được mua tin để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình phù hợp với các quy định của pháp luật và phải đăng ký thông qua Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
Điều 5: Điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam.
5.1.  Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký mua và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung các tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam đăng ký mua;
b) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quyết định này.
5.2. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp để cung cấp kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam;
b) Có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động, cung cấp dịch vụ tin kinh tế chuyên ngành theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Đảm bảo tính hợp pháp, trung thực, khách quan về nguồn tin khi cung cấp tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam;
d) Có hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quyết định này.
Điều 6: Thẩm quyền giấy cấp chứng nhận
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cục Quản lý Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông) chịu trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 7: Trách nhiệm của tổ chức bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam
1. Đảm bảo tính hợp pháp, trung thực, khách quan về nguồn tin khi cung cấp tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thực hiện việc cung cấp dịch vụ tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài phải phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện đúng các quy định trong giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 12 tháng một lần vào tuần cuối cùng của tháng 12 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung báo cáo định kỳ bao gồm:
a)  Tên tổ chức; số ký hiệu, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài; người chịu trách nhiệm chính của văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam; địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
b)  Danh sách nhân sự đang làm việc tại văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam, những thay đổi (nếu có).
c)  Các loại tin kinh tế chuyên ngành đang cung cấp.
d)  Các phương thức kỹ thuật cung cấp dịch vụ.
e)  Danh sách khách hàng tại Việt Nam đã đặt mua và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành.
f)  Doanh thu tại thị trường Việt Nam trong năm qua và kế hoạch kinh doanh trong năm tiếp theo, kiến nghị, đề xuất cụ thể (nếu có).
5. Trong trường hợp tổ chức nước ngoài đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành tại Việt Nam có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính tại Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh tại Việt Nam thì phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
6. Trường hợp tổ chức đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài dừng hoạt động bán tin trong khi giấy chứng nhận đăng ký còn hiệu lực thì phải thông báo trước cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức dừng hoạt động.
Điều 8: Trách nhiệm của tổ chức mua và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam
1. Mua và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam đã đăng ký phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề đăng ký kinh doanh. Không lợi dụng việc mua tin để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến nền kinh tế, an toàn, an ninh xã hội.
2. Thực hiện đúng các quy định trong giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp.
3. Chỉ được sử dụng tin đã mua của các hãng tin nước ngoài trong phạm vi hoạt động của tổ chức mình, không được bán lại hoặc đăng tin công khai trên các phương tiện truyền thông.
Các cơ quan báo chí được mua và đăng tin công khai trên các phương tiện truyền thông theo quy định của pháp luật Việt Nam về báo chí.
        4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 12 tháng một lần vào tuần cuối cùng của tháng 12 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nội dung báo cáo định kỳ bao gồm:
a) Tên tổ chức; số ký hiệu, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài; người chịu trách nhiệm chính khai thác, quản lý tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam; địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
b) Loại tin kinh tế chuyên ngành đã mua, số lần mua.
c) Đối tượng phục vụ.
d) Phạm vi sử dụng.
e) Tổ chức bán tin.
f) Phương pháp thu nhận, sử dụng tin.
j) Những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị (nếu có).
5. Trong trường hợp tổ chức đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam có sự thay đổi đột xuất về người chịu trách nhiệm chính khai thác, quản lý tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam, thì phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
6. Trường hợp tổ chức đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài dừng hoạt động mua tin trong khi giấy chứng nhận đăng ký còn hiệu lực thì phải thông báo trước cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức dừng hoạt động.
Điều 9: Hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 1).
b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư có ngành nghề kinh doanh phù hợp (đối với doanh nghiệp).
c) Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm khai thác, quản lý tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
2. Thời giạn giải quyết:
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký có trách nhiệm xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 3). Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký do không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 5.1, Điều 5 Quyết định này, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký:
Giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn theo đề nghị cấp đăng ký nhưng tối đa không quá năm (5) năm.
Điều 10: Hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 2).
b) Bản sao có chứng thực giấy phép (giấy chứng nhận) hoạt động của văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
c) Kế hoạch bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam gồm các nội dung: Mục đích, các loại tin cung cấp kèm theo bảng giá (dự kiến), đối tượng phục vụ, phương thức, kỹ thuật cung cấp tin, tổ chức bộ máy thực hiện.  
d) Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm hoạt động của văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Đối với những loại giấy tờ được lập ở nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hồ sơ lập thành 01 bộ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam. (Mẫu số 4). Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký do không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 5.2, Điều 5 Quyết định này, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
3. Giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn theo đề nghị cấp đăng ký nhưng tối đa không quá năm (5) năm.
Điều 11: Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký
1. Thay đổi một trong những nội dung đã quy định trong giấy chứng nhận đăng ký mua và giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài thì phải thực hiện việc sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký.
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký được gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký, bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký; (Mẫu số 5) và (Mẫu số 6).
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký mua và giấy chứng nhận bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài đã được cấp.
c) Các giấy tờ có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký (nếu có).
3. Thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 7). Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu số 8). Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung:
Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế và giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài có thời hạn không vượt quá thời hạn còn lại của giấy chứng nhận đăng ký đã được cấp.
4. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký.
a) Tổ chức muốn gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đã được cấp, phải gửi văn bản đề nghị gia hạn tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký ít nhất 30 ngày trước ngày giấy chứng nhận đăng ký hết hạn;
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký xem xét, có văn bản gia hạn giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành tại Việt Nam. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn giấy chứng nhận bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký xem xét, có văn bản gia hạn giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành tại Việt Nam. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
e) Văn bản gia hạn giấy chứng nhận đăng ký có giá trị không quá 01 năm và gia hạn không quá 01 lần.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký.
a) Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán tin kinh tế chuyên ngành tại Việt Nam bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán tin kinh tế chuyên ngành phải gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tới cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký.
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mua tin, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyết định việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành.
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bán tin hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký quyết định việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bán tin kinh tế chuyên ngành.
d) Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán tin kinh tế chuyên ngành tại Việt Nam hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký được áp dụng như thủ tục cấp mới.
Điều 12.  Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và xử lý vi phạm
1. Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm các quy định của Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký trong các trường hợp sau:
- Văn phòng, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh ngừng hoạt động;
- Cung cấp và sử dụng tin vượt quá phạm vi đã đăng ký quy định tại giấy chứng nhận đăng ký mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam vượt quá 02 (hai) lần theo kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Cung cấp tin kinh tế sai sự thật nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam;
- Ngừng hoạt động 06 (sáu) tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký;
Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam không được cấp lại giấy chứng nhận trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.
2. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký mua tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài và giấy chứng nhận bán tin kinh tế chuyên ngành.
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra
Mọi tổ chức tham gia mua, bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành về thông tin và truyền thông.
 Điều 14. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký; giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi bổ sung, gia hạn và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký
1. Tổ chức tham gia đăng ký mua, bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định của pháp luật khi đề nghị cấp mới, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và gia hạn giấy chứng nhận đăng ký mua, bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể mức lệ phí, việc thu và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mua, bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam, giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung, văn bản gia hạn giấy chứng nhận đăng ký mua, bán tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam.

CHƯƠNG III:
 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 15. Hiệu lực thi hành
 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng       năm 2012.
 2. Quyết định số 118/TTg ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc mua tin kinh tế chuyên ngành của các hãng tin nước ngoài và Quyết định số 776/QĐ-BC ngày 21 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế tạm thời về việc mua tin kinh tế của các hãng tin nước ngoài hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. 
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

VCCI góp ý Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động mua, bán và sử dụng tin kinh tế chuyên ngành nước ngoài tại Việt Nam

Ngày nhập

17/10/2012

Đã xem

1924 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Quyết định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com