Theo dõi (0)

Dự thảo Quyết định về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần, mua lại doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài

Ngày đăng: 16:20 10-10-2006 | 1905 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo



THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

       CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                      Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

Số:       /2006/QĐ-TTg

       __________________________________


 
                       Hà Nội, ngày       tháng     năm 2006

 

DỰ THẢO 
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần, mua lại
doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ ____________________________________
  THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế góp vốn, mua cổ phần, mua lại doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài.

Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 


Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
              các đơn vị trực thuộc; Công báo
- Lưu: VT, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG
 
 
 
 
 
 
  Nguyễn Tấn Dũng
 

 


THỦ TƯỚNG

CHÍNH PHỦ


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


­­­­___________

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc


 
______________________________________________

 

QUY CHẾ
 
GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN, MUA LẠI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số        /2006/QĐ-TTg ngày        tháng      năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
_______________________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về việc góp vốn, mua cổ phần, mua lại doanh nghiệp Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cả hình thức đầu tư trực tiếp và hình thức đầu tư gián tiếp theo khoản 2, 3 Điều 3 Luật Đầu tư.

2. Hoạt động góp vốn, mua cổ phần, mua lại doanh nghiệp Việt Nam trong một số lĩnh vực có quy định của pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

3. Các hoạt động đầu tư khác của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này, bao gồm: góp vốn với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập mới các tổ chức kinh tế liên doanh, đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), đầu tư thực hiện việc sáp nhập.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Quy chế này bao gồm:
1.1- Tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài.
1.2- Cá nhân nước ngoài.
1.3- Người Việt Nam có quốc tịch nước ngoài.
2. Doanh nghiệp Việt Nam huy động vốn góp, bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài là các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm, bao gồm: công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
3. Doanh nghiệp Việt Nam được bán cho nhà đầu tư nước ngoài là các tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm, bao gồm:
- Công ty nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu theo hình thức bán toàn bộ công ty hoặc bán đơn vị phụ thuộc của công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Điều 3. Mức góp vốn, mua cổ phần

Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam theo khoản 2 Điều 2 Quy chế này với tỷ lệ không hạn chế, trừ trường hợp sau:

Đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Phụ lục C - Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ).

Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp trên thực hiện theo đúng quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 4. Các hình thức đầu tư

1. Góp vốn:
a- Mua lại phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên mới của công ty trách nhiệm hữu hạn.
b- Mua lại phần vốn góp của thành viên công ty hợp danh, góp vốn vào công ty hợp danh để trở thành thành viên hợp danh (trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân) hoặc thành viên góp vốn.
2. Mua cổ phần:
a- Mua cổ phần phát hành lần đầu của công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá.
b- Mua cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán, cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần, mua lại cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần.
3. Mua lại doanh nghiệp:
a- Mua lại toàn bộ hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu theo hình thức bán toàn bộ hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty để chuyển thành doanh nghiệp mới theo quy định của pháp luật, hoặc chuyển thành đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khác mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn thành lập.
b- Mua lại một doanh nghiệp tư nhân để chuyển thành doanh nghiệp mới theo quy định của pháp luật, hoặc chuyển thành đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khác mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn thành lập.

Điều 5. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua doanh nghiệp

1. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Trường hợp góp vốn, mua cổ phần, mua lại doanh nghiệp bằng ngoại tệ được quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thoả thuận; hoặc theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Ngoại thương công bố.
- Tài sản góp vốn, mua cổ phần không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được định giá bởi các thành viên, cổ đông sáng lập của doanh nghiệp được góp vốn và người góp vốn, hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam bằng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, chuyển giao công nghệ và các tài sản khác phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về công nghệ, văn hoá và môi trường.

Điều 6. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua doanh nghiệp

1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức:
a- Có mở tài khoản tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
b- Có bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại nơi tổ chức đó đã đăng ký kinh doanh nhưng không quá ba tháng trước ngày cung cấp.
c- Các giấy tờ có liên quan khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân:
a- Có tài khoản cá nhân tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
b- Bản sao hộ chiếu và các giấy tờ có liên quan khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 7. Bảo đảm đầu tư

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo quyền và lợi ích đối với vốn và tài sản đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả trong trường hợp có thay đổi chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam.

Chương II
GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN

Điều 8. Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh

1. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty hợp danh: chủ tịch hội đồng thành viên, hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty (theo điều lệ công ty) xây dựng phương án huy động vốn, trong đó có phần nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài để trình hội đồng thành viên.

Hội đồng thành viên quyết định việc huy động vốn góp và tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn chuyển nhượng một phần vốn điều lệ hoặc huy động thêm vốn góp của người khác trong đó có nhà đầu tư nước ngoài, phải lập đề án chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, phương án chuyển đổi phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty.

Trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký góp vốn với tổng giá trị vượt quá số vốn góp theo phương án huy động vốn đã được phê duyệt, doanh nghiệp có thể thoả thuận để lựa chọn nhà đầu tư hoặc thực hiện đấu giá vốn góp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Giá vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp thoả thuận không được thấp hơn giá vốn góp đối với nhà đầu tư trong nước.

Điều 9. Mua cổ phần lần đầu của công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua cổ phần lần đầu của công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

Điều 10. Mua cổ phần của công ty cổ phần đang hoạt động

1. Đối với công ty cổ phần đang trong thời hạn ba năm đầu hoạt động, nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông để trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác trong công ty cổ phần khi Điều lệ công ty có quy định hoặc do Đại hội cổ đông quyết định.

2. Hội đồng quản trị, hoặc tổng giám đốc (giám đốc) công ty cổ phần xây dựng phương án huy động vốn, phát hành cổ phiếu trong đó có bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài để trình Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần).

Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị quyết định việc bán cổ phần và tỷ lệ bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

3. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua, bán cổ phần của công ty cổ phần đại chúng theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và điều lệ của công ty.

Chương III

MUA LẠI DOANH NGHIỆP

Điều 11. Nguyên tắc khi mua lại doanh nghiệp

Nhà đầu tư nước ngoài mua lại doanh nghiệp Việt Nam để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Việc mua bán phải được thực hiện theo hình thức hợp đồng bằng văn bản.
 
Điều 12. Mua lại công ty nhà nước

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc mua lại toàn bộ hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước theo quy định tại Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước; Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước.

Điều 13. Bán doanh nghiệp tư nhân cho nhà đầu tư nước ngoài

1. Chủ doanh nghiệp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp về việc bán doanh nghiệp trong thời hạn 60 ngày.

Tuỳ theo số lượng nhà đầu tư đăng ký mua hoặc giao dịch thoả thuận với các nhà đầu tư mà chủ doanh nghiệp tổ chức bán doanh nghiệp của mình theo phương thức thoả thuận trực tiếp hoặc thuê tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

2. Giải quyết số lao động trong doanh nghiệp:

- Trường hợp bán doanh nghiệp không kèm sử dụng lao động, chủ doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết dứt điểm các chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

- Trường hợp bán doanh nghiệp có kèm sử dụng lao động và người mua cam kết tiếp nhận số lao động. Người mua có trách nhiệm sử dụng và quản lý số lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Tất cả tài sản của doanh nghiệp khi bán đều tính bằng giá trị và theo giá thực tế trên thị trường. Giá trị doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự xác định phù hợp với quy định của Nhà nước về tài chính, hoặc thuê tổ chức có chức năng định giá. Mọi vấn đề tài sản liên quan đến đất đai phải xử lý và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, trong đó đối với đất mà doanh nghiệp đang sử dụng là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất:

- Nếu người mua doanh nghiệp đối tượng quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 2 Quy chế này giá trị doanh nghiệp đem bán có thể bao gồm giá trị quyền sử dụng đất nếu người mua lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Khi đó giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường nhưng không được thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và công bố. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

- Nếu người mua doanh nghiệp là đối tượng quy định tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Điều 2 Quy chế này, giá trị doanh nghiệp đem bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, người mua phải thực hiện hình thức thuê đất. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê lại quyền sử dụng sử dụng đất trong thời hạn được giao, hoặc tự nguyện trả lại Nhà nước và được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật, hoặc tặng, cho quyền sử dụng sử dụng đất lại cho Nhà nước. Người mua doanh nghiệp được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trước khi thực hiện bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân bố trí cho các nhà đầu tư đăng ký mua khảo sát thực trạng doanh nghiệp, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài chính, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất đai, các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp.

4. Sau khi thoả thuận nhất trí hoặc tổ chức đấu giá đạt kết quả, chủ doanh nghiệp tư nhân và người mua (người trúng đấu giá) ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp.
Trong trường hợp thoả thuận trực tiếp với người mua là nhà đầu tư nước ngoài, giá bán doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tư nhân quyết định nhưng không được thấp hơn giá bán cho nhà đầu tư trong nước. 

Trong thời gian trước khi chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp tiếp tục điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm bảo quản tài sản của doanh nghiệp cho đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp. Mọi vấn đề phát sinh liên quan đến tăng, giảm tài sản trong thời gian này và quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên phải được quy định rõ trong hợp đồng mua bán.

Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua là nhà đầu tư nước ngoài, chủ doanh nghiệp phải thông báo kết quả bán doanh nghiệp bằng văn bản (kèm theo bản sao hợp đồng mua bán) cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.

Chủ doanh nghiệp tổ chức bàn giao doanh nghiệp cho người mua theo đúng quy định trong hợp đồng mua bán và hai bên cùng ký vào biên bản bàn giao. Hợp đồng mua bán và biên bản bàn giao đã được ký kết là căn cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của người mua đối với doanh nghiệp.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản bàn giao, chủ doanh nghiệp thông báo về việc đã bán doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đó trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thoả thuận khác và phải được quy định rõ tại hợp đồng mua bán.

Điều 14. Các quy định đối với nhà đầu tư khi mua lại doanh nghiệp

1. Nhà đầu tư nước ngoài không được bán lại doanh nghiệp trong thời gian quy định của hợp đồng mua bán.
2. Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển doanh nghiệp mua lại theo các hình thức sau:
a- Chuyển thành đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng, đại diện của doanh nghiệp khác do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn đầu tư.
b- Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân); doanh nghiệp tư nhân (nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân), trừ trường hợp mua lại doanh nghiệp để thực hiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực, ngành, nghề có quy định giới hạn tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài.
c- Chuyển đổi doanh nghiệp mua lại trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp,  hoặc hợp nhất doanh nghiệp, hoặc liên doanh với doanh nghiệp khác. Điều kiện, quy trình sáp nhập, hợp nhất, liên doanh với doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc chuyển đổi doanh nghiệp mua lại theo các hình thức này chỉ được thực hiện khi:
- Đã thanh toán hết tiền mua doanh nghiệp.
- Các cam kết với người bán và việc kế thừa các nghĩa vụ của doanh nghiệp mua phải được đảm bảo tiếp tục thực hiện theo hợp đồng mua bán và quy định của pháp luật.
- Tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá mức quy định trong trường hợp doanh nghiệp thành lập mới hoặc doanh nghiệp nhận sáp nhập hoạt động trong lĩnh vực, ngành, nghề có quy định giới hạn tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài.
3. Nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan khi mua lại doanh nghiệp, chuyển đổi doanh nghiệp bị mua.

Điều 15. Đăng ký kinh doanh sau khi mua doanh nghiệp

Nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp mới tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc đăng ký là đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khác do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trường hợp mua lại doanh nghiệp gắn với thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương IV
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Điều 16. Quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài

1. Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố trong quan hệ tín dụng và trong việc đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Được chuyển sở hữu cổ phiếu, được tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán khi công ty cổ phần đã niêm yết theo quy định Luật Doanh nghiệp và quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp, điều chỉnh vốn đầu tư trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều lệ của doanh nghiệp.
4. Được chuyển đổi ra ngoại tệ của khoản vốn đầu tư (gốc và lãi) và các khoản thu về tiền bán cổ phần, tiền chuyển nhượng vốn góp, các khoản tiền và tài sản hợp pháp khác tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và chế độ quản lý ngoại hối theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Được hưởng quyền lợi như các nhà đầu tư trong nước khi tham gia đầu tư trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
6. Được tham gia quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài mua lại, góp vốn, mua cổ phần (trừ trường hợp là thành viên góp vốn trong công ty hợp danh).
7. Được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quyền lợi hợp pháp khác do pháp luật Việt Nam quy định.

Điều 17. Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài

1. Thực hiện đúng các điều kiện và cam kết khi tham gia mua cổ phần, góp vốn, mua lại doanh nghiệp.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định trong Quy chế này và trong Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần.
3. Trường hợp chuyển sở hữu cổ phiếu, chuyển nhượng vốn góp có phát sinh lợi nhuận thì phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật.
4.  Thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này./.
 


 

THỦ TƯỚNG
 
 
 
 
Nguyễn Tấn Dũng

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình.Doc

Ngày nhập

10/10/2006

Đã xem

1905 lượt xem

Bảng câu hỏi lấy ý kiến Dự thảo QĐ sửa đổi QĐ số 36/2003

Ngày nhập

10/10/2006

Đã xem

1905 lượt xem

Dự thảo.Doc

Ngày nhập

10/10/2006

Đã xem

1905 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Quyết định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com