Theo dõi (0)

Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

Ngày đăng: 08:45 01-03-2011 | 2022 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

 


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: /……. /QĐ-TTg



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do- Hạnh phúc

Hà Nội, ngày          tháng       năm 2011


QUYẾT ĐỊNH
Quy định về đấu giá, chuyển nhượng
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
 

QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp thông qua đấu giá.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là đấu giá) là việc lựa chọn các doanh nghiệp được quyền sử dụng băng tần, kênh tần số thông qua việc đánh giá các tiêu chí tối thiểu quy định tại Hồ sơ mời đấu giá và việc trả giá cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Hồ sơ mời đấu giá là tập hợp các tài liệu yêu cầu cho một cuộc đấu giá được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để làm cơ sở cho các doanh nghiệp lập Hồ sơ đấu giá.
3. Hồ sơ đấu giá bao gồm các tài liệu do doanh nghiệp tham gia đấu giá nộp theo yêu cầu quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
4. Bản cam kết là văn bản trong Hồ sơ đấu giá được đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu để cam kết thực hiện các nghĩa vụ của mình  sau khi được cấp giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
5. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện là việc doanh nghiệp chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số theo giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã được cấp do thắng đấu giá cho doanh nghiệp khác.
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá, đối tượng được tham gia đấu giá
1. Việc đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.
2. Đối tượng được tham gia đấu giá là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng theo quy định của pháp luật về viễn thông.
3. Mỗi doanh nghiệp thắng đấu giá được phân bổ số lượng băng tần, kênh tần số theo quy hoạch tần số vô tuyến điện và quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
Điều 4. Băng tần, kênh tần số được đấu giá
1. Các băng tần, kênh tần số được xem xét đấu giá bao gồm các băng tần, kênh tần số đáp ứng tiêu chí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Luật tần số vô tuyến điện và nằm trong danh mục băng tần, kênh tần số đấu giá do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.  Theo từng thời kỳ Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục băng tần, kênh tần số cụ thể được đấu giá phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.
 

Chương II
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 5. Hội đồng đấu giá
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập Hội đồng đấu giá và quy định quy chế làm việc của Hội đồng đấu giá.
2. Thành phần của Hội đồng đấu giá bao gồm đại diện các đơn vị chức năng về tần số vô tuyến điện, viễn thông, tài chính và các đơn vị khác thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông mời thêm các cơ quan, tổ chức khác có liên quan cử đại diện tham gia Hội đồng đấu giá.
3. Hội đồng đấu giá có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đấu giá theo quy định của Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Xác định giá khởi điểm của khối băng tần, kênh tần số đấu giá
Băng tần đấu giá được chia thành các khối băng tần theo quy định tại các quy hoạch tần số vô tuyến điện. Giá khởi điểm của khối băng tần, kênh tần số đấu giá được xác định theo nguyên tắc sau:
1. Căn cứ vào giá trị thương mại, dịch vụ của khối băng tần, kênh tần số ở thời điểm đấu giá, giá trị kỳ vọng về lợi nhuận thu được từ việc sử dụng băng tần, kênh tần số, phí sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; 
2. Tham khảo giá bán thực tế của khối băng tần, kênh tần số cùng loại hoặc tương đương đã được đấu giá tại Việt Nam và trên thế giới;
3. Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về xác định giá khởi điểm của khối băng tần, kênh tần số.
Điều 7. Đánh giá Hồ sơ đấu giá
1. Hội đồng đấu giá mở công khai Hồ sơ đấu giá theo thời gian và địa điểm quy định tại Hồ sơ mời đấu giá và tổ chức đánh giá Hồ sơ đấu giá.
2. Doanh nghiệp có Hồ sơ đấu giá đầy đủ, hợp lệ, đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Hồ sơ mời đấu giá và có mức giá trả không thấp hơn giá khởi điểm được tiếp tục xem xét, đánh giá để xác định doanh nghiệp thắng đấu giá.
Điều 8. Xác định doanh nghiệp thắng đấu giá
1. Doanh nghiệp được xác định thắng đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quyết định này;
b) Có mức giá trả cao nhất đối với khối băng tần, kênh tần số đấu giá.
2. Nếu có từ hai doanh nghiệp trở lên có mức giá trả cao nhất bằng nhau thì Hội đồng đấu giá tổ chức cho các doanh nghiệp này trả giá lần thứ hai để xác định doanh nghiệp thắng đấu giá. Giá trả lần thứ hai phải lớn hơn hoặc bằng giá đã trả trong Hồ sơ đấu giá.
Nếu không có doanh nghiệp trả giá cao hơn thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm giữa các doanh nghiệp trả giá cao nhất và bằng nhau để xác định doanh nghiệp thắng đấu giá.
3. Trường hợp doanh nghiệp thắng đấu giá từ chối nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quyết định này có mức giá trả thấp liền kề với các doanh nghiệp thắng đấu giá được xác định là doanh nghiệp thắng đấu giá tiếp theo.
4. Sau khi xem xét báo cáo kết quả đấu giá của Hội đồng đấu giá, Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá và công bố doanh nghiệp thắng đấu giá.
Điều 9. Rút khỏi cuộc đấu giá
1. Doanh nghiệp muốn rút khỏi cuộc đấu giá phải gửi thông báo về việc không tiếp tục tham gia đấu giá cho Hội đồng đấu giá.
2. Thông báo của doanh nghiệp chỉ có giá trị khi Hội đồng đấu giá nhận được trước ngày mở Hồ sơ đấu giá.
Điều 10. Tổ chức đấu giá lại 
Đấu giá được tổ chức lại trong các trường hợp sau:
1. Tại lần đấu giá đầu tiên không có doanh nghiệp nào nộp Hồ sơ đấu giá hoặc không có doanh nghiệp nào có Hồ sơ đấu giá đáp ứng các yêu cầu tối thiểu theo quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
2. Có sự thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia.
3. Tất cả các doanh nghiệp thắng đấu giá từ chối nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 11. Chi phí đấu giá, giá bán hồ sơ mời đấu giá, tiền bảo đảm tham gia đấu giá và tiền thắng đấu giá
1. Chi phí đấu giá bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc xây dựng Hồ sơ mời đấu giá kể cả chi phí cho việc thuê chuyên gia hoặc mời tư vấn (nếu có);
b) Chi phí cho hoạt động của Hội đồng đấu giá kể cả chi phí cho việc thuê chuyên gia hoặc mời tư vấn đánh giá Hồ sơ đấu giá, xác định doanh nghiệp thắng đấu giá (nếu có).
2. Chi phí đấu giá được lấy từ nguồn kinh phí của Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và tiền thu được từ việc bán hồ sơ mời đấu giá.
3. Giá bán một bộ Hồ sơ mời đấu giá (bao gồm cả thuế) do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
4. Tiền bảo đảm tham gia đấu giá
a) Các doanh nghiệp khi nộp Hồ sơ đấu giá phải nộp tiền bảo đảm tham gia đấu giá theo quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
b) Doanh nghiệp thắng đấu giá được trừ tiền bảo đảm tham gia đấu giá vào tiền thắng đấu giá.
c) Tiền bảo đảm tham gia đấu giá được trả lại trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp không thắng đấu giá được trả lại tiền bảo đảm tham gia đấu giá trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu giá.
- Doanh nghiệp rút khỏi cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 9 của Quyết định này được trả lại tiền bảo đảm tham gia đấu giá trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng đấu giá nhận được văn bản thông báo rút khỏi cuộc đấu giá của doanh nghiệp.
Thông báo của doanh nghiệp chỉ có giá trị khi Hội đồng đấu giá nhận được trước ngày mở Hồ sơ đấu giá
d) Tiền bảo đảm tham gia đấu giá không được hoàn trả trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp từ chối nhận quyền sử dụng tần số vô tuyến điện khi thắng đấu giá;
- Doanh nghiệp thắng đấu giá không nộp tiền thắng đấu giá theo quy định tại Hồ sơ mời đấu giá;
- Doanh nghiệp rút khỏi cuộc đấu giá không đáp ứng quy định tại Điều 9 của Quyết định này.
- Doanh nghiệp vi phạm quy chế đấu giá.
5. Tiền thắng đấu giá
a) Tiền thắng đấu giá là số tiền mà doanh nghiệp đã trả giá cho khối băng tần, kênh tần số trong Hồ sơ đấu giá. Trường hợp doanh nghiệp thắng đấu giá do trả giá lần thứ hai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Quyết định này, tiền thắng đấu giá là số tiền mà doanh nghiệp trả giá lần thứ hai.
b) Doanh nghiệp thắng đấu giá phải nộp tiền thắng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định tại Hồ sơ mời đấu giá. Doanh nghiệp thắng đấu giá không nộp tiền thắng đấu giá theo quy định bị huỷ bỏ kết quả thắng đấu giá.
c) Tiền thắng đấu giá không bao gồm phí sử dụng tần số vô tuyến điện.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức để lại sau khi nộp ngân sách và quy chế sử dụng tổng số tiền thu được từ đấu giá tần số để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình.
Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp thắng đấu giá
Doanh nghiệp thắng đấu giá có trách nhiệm sau:
1. Thanh toán đầy đủ tiền thắng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
2. Thực hiện các nội dung trong Bản cam kết.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông và tần số vô tuyến điện.
4. Nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 13. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện 
 1. Doanh nghiệp được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng băng tần, kênh tần số vô tuyến điện cho doanh nghiệp khác sau khi đã đưa mạng viễn thông vào khai thác ít nhất là 3 năm.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, thủ tục cấp lại giấy phép viễn thông, giấy phép sử dụng tần số sau khi chuyển nhượng quyền sử dụng tần số.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về thuế chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình theo hợp đồng sử dụng dịch vụ đã giao kết.
3. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
4. Hoàn thành các nghĩa vụ về lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện.
Điều 15. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện các thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, kênh tần số nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông và tần số vô tuyến điện.
4. Nộp lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ……………….
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông

Loại tài liệu Quyết định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com