Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020
Ngày đăng: 11:59 15-11-2011 | 1860 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Thông tin và Truyền thông
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
Dự thảo
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn có dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ sóng rộng lớn đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, giá cước hợp ly trên cơ sở giá thành nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ. Tăng cường phát triển các dịch vụ ứng dụng viễn thông, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục nhằm phát huy tối đa sự hội tụ của công nghệ và dịch vụ.
3. Phát triển bền vững thị trường viễn thông, bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh. Phát huy nội lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển viễn thông.
4. Ưu tiên ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường trong phát triển viễn thông.
5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội;
II. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Chỉ tiêu phát triển dịch vụ
Đến năm 2015:
a) Tỷ lệ đường dây điện thoại cố định 16 đường /100 dân; Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động 140 máy/100 dân; Tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng cố định từ 6- 8 thuê bao/100 dân, Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động 15 - 20 thuê bao/100 dân,
b) Tỷ lệ thuê bao điện thoại cố định 30 máy /100 hộ gia đình,Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet 20 – 25 thuê bao/100 hộ gia đình; tỷ lệ người sử dụng Internet 45 - 50% dân số
c) Tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,5 – 2 lần tốc độ tăng trưởng của GDP, tổng doanh thu viễn thông đạt từ 12 - 14 tỷ USD, chiếm khoảng 7 % GDP.
d) Phủ sóng thông tin di động đến 95% dân số trên cả nước;
e) 100% xã có điểm cung cấp dịch vụ Viễn thông công cộng ;
Đến năm 2020:
a) Tỷ lệ đường dây điện thoại cố định 20 đường /100 dân; Tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng 35 - 40 thuê bao /100 dân;
b) Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet 45 – 50 thuê bao/100 hộ gia đình;
c) Tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,2 – 1,5 lần tốc độ tăng trưởng của GDP, tổng doanh thu viễn thông đạt từ 15 - 17 tỷ USD;
d) Phủ sóng thông tin di động băng rộng đến hầu hết dân số cả nước, 100% các tuyến đường giao thông, quốc lộ, tỉnh lộ, các điểm trọng yếu an ninh quốc phòng.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển thị trường:
a) Bảo đảm thị trường viễn thông phát triển bền vững theo hướng chất lượng, hiệu quả trên cơ sở tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Đối với một số dịch vụ viễn thông quan trọng (di động, Internet băng rộng), cần có chính sách điều tiết phù hợp đảm bảo ít nhất có 3 doanh nghiệp tham gia thị trường, mặt khác tăng cường quản lý việc cấp phép và quy hoạch tài nguyên viễn thông để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có năng lực tham gia thị trường và hoạt động có hiệu quả;
b) Phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển thông qua chính sách cấp phép kinh doanh viễn thông và từng bước cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông mà nhà nước không nắm cổ phần chi phối. Để đảm bảo phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và an ninh kinh tế trong hoạt động viễn thông, Nhà nước tiếp tục nắm cổ phần chi phối trong một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Tổ chức lại các doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, theo hướng cho phép chuyển giao, mua bán, sáp nhập các doanh nghiệp viễn thông nhằm hình thành các tập đoàn, tổng công ty mạnh, trên cơ sở sử dụng hiện quả cơ sở hạ tầng, nguồn lực và tài nguyên viễn thông;
d) Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông có đủ năng lực và điều kiện mở rộng kinh doanh và đầu tư ra thị trường nước ngoài trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
2. Định hướng phát triển mạng lưới:
a) Đẩy mạnh việc phát triển mạng truy nhập băng rộng đến hộ gia đình trên cơ sở ưu tiên phát triển cáp quang tại khu vực đô thị và cáp đồng tại khu vực nông thôn, mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin di động 3G;
b) Nâng cao năng lực truyền dẫn trong nước và quốc tế, trên cơ sở phóng thêm các vệ tinh của Việt Nam và đầu tư nâng cấp, xây dựng các tuyến cáp quang mặt đất và cáp quang biển;
c) Từng bước thực hiện việc số hóa hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình trên cả nước, tạo điều kiện cho việc phát triển hệ thống truyền hình cáp trên cơ sở ưu tiên việc ứng dụng công nghệ số, sử dụng cáp quang và ngầm hoá mạng cáp;
d) Tăng cường khả năng kết nối giữa mạng lưới của các doanh nghiệp viễn thông, đặc biệt là mạng viễn thông quốc tế để đảm bảo an toàn cớ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong mọi tình huống;
đ) Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông và dùng chung các công trình công cộng, điện lực, cấp thoát nước, giao thông nhằm bảo đảm thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng và bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị;
e) Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan, tổ chức được xây dựng trên cơ sở tăng cường thuê khoán mạng lưới của các doanh nghiệp Viễn thông, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông công cộng, đặc biệt là mạng truyền dẫn trong nước của các doanh nghiệp viễn thông.
g) Bóc tách, phân định rõ hoạt động kinh doanh - công ích đối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
3. Định hướng phát triển dịch vụ:
a) Đảm bảo duy trì các dịch vụ viễn thông công ích, đồng thời phát triển các dịch vụ viễn thông mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ,thúc đẩy phát triển dịch vụ ứng dụng viễn thông trên nền mạng băng rộng đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp viễn thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
b) Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình, dịch vụ thuê kênh, viễn thông cố định nội hạt phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông;
c) Từ nay đến năm 2014, từng bước nghiên cứu, thử nghiệm, đánh giá triển khai mạng viễn thông di động thế hệ tiếp theo, từ năm 2015 triển khai cấp phép chính thức, trên cơ sở phù hợp với xu hướng của thế giới và điều kiện phát triển của Việt Nam;
d) Giá cước của các dịch vụ viễn thông phù hợp với điều kiện thu nhập của người dân, từng bước điều chỉnh giá cước các dịch vụ hiện nay còn thấp hơn giá thành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế;
e) Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông trên cơ sở các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng hoặc do các doanh nghiệp viễn thông tự nguyện áp dụng.
4. Định hướng phát triển công nghệ:
a) Việc phát triển công nghệ viễn thông phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam và phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ của thế giới.
b) Tiếp tục phát triển công nghệ mạng lõi tiên tiến phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất, công nghệ truy nhập tăng cường sử dụng cáp quang ở thành phố, tiếp tục phát triển cáp đồng ở vùng nông thôn và công nghệ truy nhập vô tuyến tại những nơi chưa có mạng truy nhập;
c) Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ viễn thông thế hệ mới, các công nghệ tái chế và tiết kiệm năng lượng để giảm hiệu ứng nhà kính và thân thiện với môi trường trong phát triển viễn thông.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Nâng cao và thống nhất nhận thức, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung của Quy hoạch này tới tất cả các cấp, các Bộ, Ngành, địa phương, doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo.
2. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách và pháp luật về viễn thông
a) Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến phát triển viễn thông giai đoạn 2011 – 2020;
b) Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyền điện;
c) Đẩy mạnh công tác xây dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực viễn thông phù hợp với pháp luật Việt Nam, thông lệ và quy định quốc tế;
d) Xây dựng chính sách, phương pháp xác định giá thành dịch vụ viễn thông đảm bảo cho thị trường viễn thông phát triển bền vững;
e) Xây dựng các quy định quản lý kết nối trên nền mạng IP và chia sẻ tài nguyên viễn thông tạo cơ chế cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp mới tham gia thị trường;
g) Xây dựng các quy định về thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành, hạ tầng viễn thông thụ động, tăng cường việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành và hạ tầng viễn thông thụ động;
h) Nghiên cứu, xem xét áp dụng các cơ chế giữ nguyên số thuê bao khi chuyển mạng, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển IPv6, ENUM nhằm thúc đẩy cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ;
i) Xây dựng và hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông;
k) Nghiên cứu và triển khai: hệ thống đánh giá, kiểm định an toàn thông tin quốc gia, hệ thống cảnh báo, phát hiện và phòng chống tội phạm trên mạng, hệ thống xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin Chính phủ; Tăng cường đào tạo chuyên gia an toàn thông tin cho cơ quan Chính phủ và hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia; Xây dựng hệ thống an ninh mạng, đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các cơ quan Đảng, Chính phủ;
l) Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an toàn thông tin số, thúc đẩy và nâng cao nhận thức về an toàn thông tin số cho cộng đồng, xây dựng các cơ chế điều phối và hướng dẫn các hoạt động ứng cứu sự cố trên mạng máy tính và đảm bảo an toàn thông tin số;
m) Đổi mới cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, kết hợp hỗ trợ theo vùng, miền và theo đối tượng sử dụng dịch vụ, chuyển từ việc giao kế hoạch sang đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
n) Từng bước bóc tách giữa hoạt động công ích và kinh doanh hướng tới hình thành đơn vị hoạch toán độc lập trong cung cấp dịch vụ viễn thông chuyên dùng phục vụ công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
3. Giải pháp về khoa học - công nghệ
a) Xây dựng, chuyển đổi, nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn về viễn thông cho phù hợp với sự phát triển của Việt Nam và thông lệ quốc tế;
b) Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông;
c) Tăng cường quản lý chất lượng thiết bị đầu cuối, thiết bị thông tin vô tuyến điện và các thiết bị khác có khả năng gây nhiễu cho thông tin vô tuyến điện;
d) Nghiên cứu thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao để sản xuất, lắp ráp các thiết bị đầu cuối viễn thông, đặc biệt là thiết bị di động, thiết bị viễn thông hỗ trợ người khuyết tật.
4. Giải pháp về tổ chức bộ máy
a) Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để trên cơ sở đó đẩy mạnh việc sắp xếp, tổ chức lại các tập đoàn, doanh nghiệp Viễn thông nhằm nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh;
b) Tiếp tục hoàn thiện các cơ quan quản lý về viễn thông phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ và điều kiện của Việt Nam.
5. Giải pháp về nguồn lực
a) Xây dựng các cơ chế đặc thù đối với một số đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực viễn thông;
b) Đẩy mạnh việc đầu tư của Nhà nước đối với các dự án đào tạo nguồn nhân lực viễn thông chất lượng cao;
c) Nâng cao kỹ năng số cho người dân, đặc biệt tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
d) Khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng tham gia xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng rộng, đa dạng hóa các dịch vụ viễn thông, đặc biệt là có những cơ chế về vốn, giải pháp công nghệ và mô hình kinh doanh để hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ viễn thông tới vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các vùng khó khăn;
e) Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển nước ngoài (ODA) cho việc phát triển viễn thông ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và phục vụ các nhiệm vụ công ích khác;
g) Trong một số trường hợp đặc biệt cho phép lựa chọn hình thức đấu thầu phù hợp để đảm bảo an ninh thông tin và an toàn cơ sở hạ tầng, hạn chế độc quyền hoặc có quá nhiều nhà cung cấp các giải pháp về viễn thông.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế
a) Mở rộng thị trường quốc tế cùng với việc xây dựng một số tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông mạnh của Việt Nam thông qua sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, cơ chế, chính sách và quảng bá hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ viễn thông của Việt Nam ra nước ngoài;
b) Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực viễn thông phù hợp với pháp luật Việt Nam và các quy hoạch về viễn thông;
c) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy việc đầu tư ra nước ngoài của các tập đoàn, doanh nghiệp chủ đạo về viễn thông của Việt Nam;
d) Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác đa phương và song phương, tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế trong lĩnh vực viễn thông, phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong kỹ thuật và quản lý viễn thông.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch. căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước, trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp;
b) Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến phát triển viễn thông giai đoạn 2011 – 2020;
c) Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Luật Viễn thông, Luật Tần số Vô tuyền điện;
d) Xây dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực viễn thông phù hợp với pháp luật Việt Nam, thông lệ và quy định quốc tế;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ban, ngành liên quan xây dựng các quy định liên quan đến vấn đề mua, bán, sáp nhập và cổ phần hóa doanh nghiệp viễn thông;
g) Xây dựng chính sách, phương pháp xác định giá thành dịch vụ viễn thông đảm bảo cho thị trường viễn thông phát triển bền vững;
h) Xây dựng và hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông, ban hành cơ chế phối hợp giữa các doanh nghiệp viễn thông để đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng mạng lưới;
i) Xây dựng và triển khai: Hệ thống đánh giá, kiểm định an toàn thông tin quốc gia, hệ thống cảnh báo, phát hiện và phòng chống tội phạm trên mạng, hệ thống xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin Chính phủ; Hệ thống an ninh mạng, đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các cơ quan Đảng, Chính phủ;
k) Xây dựng các cơ chế đặc thù đối với một số đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực viễn thông;
l) Xây dựng chính sách đảm bảo trong một số trường hợp đặc biệt cho phép chỉ định thầu để đảm bảo an ninh thông tin và an toàn cơ sở hạ tầng, hạn chế độc quyền hoặc có quá nhiều nhà cung cấp các giải pháp về viễn thông;
m) Xây dựng các quy định quản lý kết nối trên nền mạng IP và chia sẻ tài nguyên viễn thông tạo cơ chế cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp mới tham gia thị trường;
2. Bộ Khoa học – Công nghệ:
Ban hành các cơ chế hỗ trợ, đầu tư theo Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn cho các doanh nghiệp viễn thông ứng dụng, nghiên cứu phát triển, thương mại hóa sản phẩm, sản xuất, lắp ráp các thiết bị viễn thông phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nhu cầu thị trường ở Việt Nam.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách thông thoáng và thuận lợi cho việc đầu tư ra nước ngoài của các tập đoàn, doanh nghiệp chủ đạo về viễn thông của Việt Nam;
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm; phối hợp xây dựng cơ chế về vốn, giải pháp công nghệ và mô hình kinh doanh để hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ viễn thông tới vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các vùng khó khăn;
c) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng chính sách đảm bảo trong một số trường hợp đặc biệt cho phép chỉ định thầu để đảm bảo an ninh thông tin và an toàn cơ sở hạ tầng, hạn chế độc quyền hoặc có quá nhiều nhà cung cấp các giải pháp về viễn thông;
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông về chủ trương, thẩm định việc xây dựng mạng dùng riêng của các cơ quan, tổ chức để đảm bảo tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng của mạng viễn thông công cộng, đặc biệt là mạng truyền dẫn của các doanh nghiệp viễn thông.
4. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ban, ngành liên quan trong việc bố ban hành cơ chế, nguyên tắc kiểm soát và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng;
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng các cơ chế đặc thù đối với một số đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực viễn thông.
5. Bộ Giao thông Vận tải:
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình giao thông cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giao thông để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông.
6. Bộ Xây dựng:
a) Chủ trì hướng dẫn tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, khai thác công trình ngầm cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông;
b) Ban hành quy định về việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành.
7. Bộ Công thương:
Bộ Công Thương hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện cho doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện để lắp đặt cáp viễn thông.
8. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan và các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình triển khai xây dựng mạng dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh.
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông;
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Triển khai thông tin, tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nội dung của Quy hoạch này tới tất cả các cấp, ngành, doanh nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương;
b) Xây dựng và ban hành quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng tại địa phương;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp viễn thông tại địa phương;
d) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang, treo lại và ngầm hóa các mạng cáp thông tin tại địa phương, đặc biệt là tại các đô thị; khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng cống, bể cáp, cột ăng ten cho các doanh nghiệp thuê để ngầm hóa mạng cáp thông tin và lắp đặt ăng ten cho các trạm phát sóng thông tin di động (BTS) theo quy chuẩn và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được ban hành.
10. Các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp phù hợp với Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020;
b) Tăng cường hợp tác sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cột ăng ten, nhà trạm, cống bể cáp;
c) Đầu tư mới và nâng cấp hệ thống mạng truyền dẫn quốc gia, quốc tế, các hệ thống định vị, dẫn đường để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, vận tải đường thủy và phát triển kinh tế biển đảo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày........................
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc các tập đoàn, doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Thông tin và Truyền thông
Loại tài liệu Quyết định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.