Theo dõi (0)

Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Ngày đăng: 09:45 12-10-2011 | 1878 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

_________

Số:              /QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Hà Nội, ngày     tháng 8 năm 2011

   DỰ THẢO

   (8-2011)            

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Luật Khoáng sản số 60/2010/QH.12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” với những nội dung chính như sau:

1.     Quan điểm chỉ đạo

a) Khoáng sản là tài sản quan trọng của quốc gia, phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản phải đi trước một bước;

c) Khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải phù hợp với tiềm năng tài nguyên của từng loại khoáng sản và đặt lợi ích Quốc gia làm trọng; tăng cường công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

2.     Mục tiêu.

a) Mục tiêu tổng quát

Điều tra, đánh giá làm rõ tiềm năng, trữ lượng các loại khoáng sản, ưu tiên tập trung các loại khoáng sản có quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo động lực tăng trưởng kinh tế đất nước; cải tạo, xây dựng công nghiệp khai khoáng hiện đại.

b) Mục tiêu cụ thể

- Hoàn thành công tác lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản, tỉ lệ 1/50.000 đạt 90% lãnh thổ; hoàn thành công tác điều tra địa chất, khoáng sản biển tỷ lệ 1/500.000; đánh giá làm rõ tiềm năng khoáng sản trong các cấu trúc có tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi đến độ sâu 500m và một số khu mỏ đến độ sâu 1000m. 

- Về cơ bản hoàn thành thăm dò, đánh giá tài nguyên xác định đối với các khoáng sản quan trọng gồm: than, urani, titan - zircon, đất hiếm, apatit, đá hóa trắng, nguyên liệu xi măng và xây dựng và các kim loại: sắt, chì - kẽm, đồng, thiếc, mangan, crom, molipden, vàng làm cơ sở phát triển các ngành khai khoáng gắn các với khu chế biến tập trung với quy mô tương xứng tiềm năng tài nguyên của từng loại khoáng sản, công nghệ hiện đại;

3. Định hướng chiến lược

a) Công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sảnn

- Đẩy mạnh điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đến năm 2020, hoàn thành công tác điều tra địa ở khu vực Tây Nguyên và các khu vực giáp biên giới; điều tra địa chất, khoáng sản biển tỷ lệ 1/500.000 trên toàn bộ lãnh hải.

          - Đánh giá tiềm năng một số loại khoáng sản như: than nâu đồng bằng Sông Hồng đến độ sâu 1000m; bauxit, sắt ở Tây Nguyên; đánh giá tổng thể tiềm năng đất hiếm; vàng ở Tây Bắc, Trung Bộ và Tây Nguyên; chì - kẽm vùng Việt Bắc; đánh giá tổng thể tài nguyên đá hoa trắng ở các tỉnh Nghệ An và các tỉnh miền núi phía Bắc; đá ốp lát ở Trung Bộ, Tây Nguyên; đánh giá tiềm năng khoanh định các khu vực nguyên liệu đủ điều kiện sản xuất xi măng;

          b) Thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản

- Khoáng sản than và urani.

  + Thăm dò than làm rõ tài nguyên xác định đến chiều sâu -550m đối với các mỏ than ở Quảng Ninh; Thái Nguyên, Quảng Nam và một số khu vực có triển vọng ở đồng bằng sông Hồng; quặng urani tại các mỏ Pà Lừa - Pà Rồng, Khe Hoa - Khe Cao;

+ Đầu tư cải tạo nâng cấp các khu công nghiệp chế biến than tập trung tại Quảng Ninh, Thái Nguyên, đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn môi trường; nghiên cứu công nghệ hoàn thành quy trình chế biến urani kỹ thuật và các giải pháp an toàn trong khai thác, chế biến quặng;

- Khoáng sản kim loại.

+ Hoàn thành thăm dò titan – zircon tại Ninh Thuận và một phần ở Bình Thuận với tài nguyên xác định khoảnh 150 triệu tấn khoáng vật nặng có ích; bauxit ở Tây Nguyên, Bình Phước; đất hiếm ở Lai Châu, Yên Bái và đất hiếm trong vỏ phong hóa các đá granit; đồng ở Lào Cai, Lai Châu; quặng mangan tại Cao Bằng và Hà Giang; các mỏ chì - kẽm ở các tỉnh Bắc Kạn, Tuyên Quang và Cao Bằng, Hà Giang;

+ Xây dựng công nghiệp khai thác, chế biến bauxit, tital – zircon, đất hiếm tập trung quy, mô lớn, công nghệ hiện đại; đối với quặng sắt, chì - kẽm, đồng, niken, thiếc, crom, mangan xây dựng các khu chế biến tập trung có công nghệ hiện đại, thu hồi triệt để khoáng sản có ích, đảm bảo môi trường, quy mô, công suất chế biến phù hợp với tiềm năng từng loại khoáng sản.    

- Khoáng sản không kim loại.

+ Thăm dò mở rộng đánh giá tổng trữ lượng quặng apatit; đá vôi trắng, cát thủy tinh các khoáng chất công nghiệp khác felspat, kaolin, barit, graphit, fluorit; đá ốp lát và khoáng sản làm nguyên liệu xi măng.

+ Xây dựng cụm công nghiệp khai thác, chế biến tập trung quy mô lớn  đối với cát thủy tinh, thu hồi triệt để đối với đá vôi trắng, quặng nghèo và chưa phong hóa đối với apatit; khai thác và chế biến các loại khoáng chất công nghiệp khác như: felspat, kaolin, barit, graphit, fluorit … phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Các khoáng sản khác.

+ Đẩy mạnh thăm dò xác định trữ lượng, chất lượng, khả năng sử dụng các nguồn nước khoáng, nước nóng;

+ Thăm dò các khoáng sản như đá quý, bán quý, vàng tại các khu mỏ đã biết và phát hiện mới.

c)Hợp tác quốc tế: ưu tiên hợp tác với Lào, Campuchia trong thăm dò, khai thác bauxit, sắt, thạch cao, muối mỏ.

 4. Chính sách thực hiện.

a) Bảo vệ, sử dụng và dự trữ tài nguyên khoáng sản

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra bảo vệ tài nguyên khoáng sản từ trung ương đến địa phương.

- Xây dựng chính sách bảo vệ, sử dụng hợp lý và dự trữ nguồn tài nguyên khoáng sản đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, thu hồi triệt để khoáng sản, đặc biệt đối với quặng nghèo, đảm bảo tiết kiệm, hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

- Xuất khẩu khoáng sản phải theo nguyên tắc cân đối, đảm bảo nhu cầu sản xuất trong nước và phù hợp với từng thời kỳ.

b) Về khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng quy hoạch gắn với kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ bằng nhiều hình thức và nguồn vốn khác nhau; chú trọng đào tạo lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, phù hợp với định hướng phát triển của ngành, đáp ứng yêu cầu công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản và hội nhập quốc tế.

- Hoàn thiện bộ máy quản lý đủ mạnh để tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và khai thác, chế biến khoáng sản;

- Tăng cường năng lực, đổi mới thiết bị, công nghệ tiên tiến, phương pháp phân tích thí nghiệm hiện đại đảm bảo độ nhậy, độ chính xác trong phân tích mẫu; đáp ứng các yêu cầu về độ sâu điều tra, thăm dò, khai thác, đánh giá trữ lượng khoáng sản.

- Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý môi trường trong hoạt động khoáng sản;

5. Giải pháp thực hiện

- Về tổ chức thực hiện: xây dựng các quy hoạch chi tiết theo quy định của Luật khoáng sản; khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản;

- Về tài chính

+ Tăng cường đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đánh giá tiềm năng từng loại khoáng sản, phát hiện mỏ mới. Đến năm 2020 về cơ bản đánh giá tiềm năng các loại khoáng sản trên mặt,  

+ Hoàn thiện cơ chế, phương thức sử dụng nguồn thu từ hoạt động khoáng sản, đảm bảo đủ kinh phí cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo vệ môi trường và lợi ích của địa phương nơi có khoáng sản khai thác.

+ Đa dạng hóa nguồn vốn và hình thức đầu tư phát triển ngành khai khoáng phù hợp với cơ chế hội nhập, góp phần tăng trưởng kinh tế trong công cuộc phát triển của đất nước; sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khai thác từ nước ngoài. 

+ Tăng cường đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực điều tra chất về khoáng sản;

- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế; tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong quản lý, điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

- Về  bảo vệ môi trường, môi sinh trong khai thác và chế biến khoáng sản

- Khuyến khích đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, môi sinh.

- Tăng cường giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường đảm bảo hạn chế tối đa việc tác động xấu đến môi trường, môi sinh trong hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chiến lược; hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, bảo đảm phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Chiến lược này.

- Chủ trì việc đánh giá, cập nhật, thống kê, kiểm kê tài nguyên khoáng sản; trong trường hợp có những biến động lớn về nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn tài nguyên khoáng sản, cần chủ động đề xuất điều chỉnh kịp thời;

2. Bộ Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành cơ chế cấp vốn, huy động vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn có hiệu quả cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đầu tư phát triển ngành công nghiệp khai khoáng;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ có tham gia quản lý hoạt động khoáng sản, xây dựng các cơ chế chính sách để thu đúng, đủ các nguồn thu từ hoạt động khoáng sản; đầu tư cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Hòan thiện chính sách, phương thức sử dụng nguồn thu từ khoáng sản nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa “Nhà nước - Doanh nghiệp và Người dân nơi có khoáng sản được khai thác”.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công thương,  Bộ Xây dựng, các ngành liên quan chỉ đạo triển khai các chương trình hoạt động khoa học - công nghệ trong lĩnh vực điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản theo hướng tiếp nhận, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản sau khai thác.

4. Bộ Xây dựng:

- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước;

- Đề xuất chính sách xuất khẩu từng loại sản phẩm chế biến từ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội.

5. Bộ Công Thương

- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác của cả nước;

- Đề xuất chính sách xuất khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội, trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, khoanh định các vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tại địa phương.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn;

7. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tính thành phố, tổ chức, cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ cần phối hợp tổ chức và thực hiện nội dung Chiến lược khoáng sản.

          Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

          Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,

  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTN.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Ngày nhập

12/10/2011

Đã xem

1878 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài nguyên và Môi trường

Loại tài liệu Quyết định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com