Dự thảo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hóa đơn
Ngày đăng: 12:05 08-03-2013 | 2067 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Tài chính
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hóa đơn
-------------------------
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hoá đơn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá (gồm vi phạm hành chính về giá và thẩm định giá), phí, lệ phí và hoá đơn.
Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hoá đơn không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử lý.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí và hoá đơn khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí và hoá đơn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
2. Cán bộ, công chức đang thi hành nhiệm vụ, công vụ trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí và hóa đơn được giao mà vi phạm hành chính thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí và hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí và hóa đơn là 02 năm kể từ ngày vi phạm hành chính thực hiện. Riêng đối với hành vi không nộp phí, lệ phí theo quy định; vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí và hóa đơn thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này; trong trường hợp này, thời điểm để tính thời hiệu từ ngày cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét vụ việc.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 6. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí và hóa đơn hết hiệu lực thi hành sau 01 năm kể từ ngày ra quyết định xử phạt; trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định xử phạt thì thời hiệu nói trên tính từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn; trường hợp quyết định xử phạt áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong quyết định.
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong những hình thức xử phạt chính sau đây :
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; phí, lệ phí còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ, dịch vụ thẩm định giá, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật, Thẻ thẩm định viên về giá liên quan đến vi phạm trong lĩnh vực giá; Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vi phạm về phí, lệ phí; đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm đinh giá;
d) Thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá;
e) Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về giá; phí, lệ phí và hoá đơn;
c) Trục xuất.
3. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc những biện pháp khắc phục hậu quả sau :
a) Buộc thực hiện đúng các quy định pháp luật về giá, phí, lệ phí; cải chính thông tin sai lệch, không đúng sự thật, sai quy định pháp luật hoặc gây nhầm lẫn;
b) Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa, dịch vụ không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi tăng giá bất hợp lý;
c) Buộc phải trả lại toàn bộ số tiền bị tổn thất cho khách hàng do vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí; chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả lại tiền chênh lệch do thực hiện không đúng giá cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng giá không đúng, chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả tiền phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì tịch thu vào ngân sách nhà nước;
d) Truy thu các khoản phí, lệ phí trốn nộp;
đ) Buộc thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ tiền hỗ trợ bình ổn giá, trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán; tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá đã sử dụng không đúng mục đích; Bồi hoàn toàn bộ số tiền do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí; miễn, giảm phí, lệ phí;
e) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ phần chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ tăng giá bất hợp lý so với mức giá đang bán bình thường do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá không đúng với chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và Quy chế tính giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành; Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm pháp luật về phí, lệ phí.
4. Các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và 3 trên đây chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp vi phạm hành chính đã hết thời hiệu xử phạt hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều này
Điều 9. Bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giá; phí, lệ phí và hóa đơn nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Chương II
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁ
Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ GIÁ
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo, hoặc báo cáo không đúng quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền 75.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện hoặc thực hiện đúng các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền sử dụng sai Quỹ bình ổn giá theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật hiện hành về việc trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá, các khoản tiền để thực hiện bình ổn giá và chính sách giá theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc phải nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do không trích lập Quỹ bình ổn giá theo quy định;
đ) Chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả tiền cho người bị vi phạm.
5. Các hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá thuộc nhóm hành vi đăng ký giá bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm chính sách trợ giá, trợ cước
1. Phạt tiền 150.000.000 đồng đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ thanh toán để nhận tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá, trợ cước; hành vi sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng được sử dụng tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước;
b) Buộc trả lại nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền do không sử dụng đúng mục đích, đối tượng được sử dụng tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
Điều 12. Xử phạt hành vi không chấp hành đúng giá hiệp thương
1. Phạt tiền 75.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá tạm thời trong hiệp thương giá hoặc giá hiệp thương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền chênh lệch giá có được do không thực hiện đúng giá hiệp thương.
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định
1. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2. Phạt tiền 125.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể, khung giá, mức giá tối đa, mức giá tối thiểu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định.
3. Phạt tiền 150.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể, khung giá, mức giá tối đa, mức giá tối thiểu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể, khung, mức giá tối đa, mức giá tối thiểu do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền chênh lệch giá có được do không chấp hành đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất do bán cao hơn giá quy định, trong trường hợp khó hoặc không xác định được chủ thể nhận bồi thường thì nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả tiền chênh lệch giá cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng giá không đúng.
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền 75.000.000 đồng đối với hành vi lập phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá, bình ổn giá theo quy định của pháp luật không đúng với hướng dẫn về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải lập lại phương án tính giá theo đúng với hướng dẫn về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định trong hoạt động kinh doanh đặc thù có điều kiện theo quy định của Chính phủ
1. Phạt tiền 75.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo giá mua hàng hóa, gian lận trong việc khai báo giá xuất khẩu, giá nhập khẩu; không báo cáo hoặc báo cáo không đúng lượng hàng hóa tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền 150.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa thấp hơn mức giá tối thiểu hoặc cao hơn mức giá tối đa do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc tước không thời hạn quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với hành vi không công khai mức giá do doanh nghiệp đã đăng ký giá, kê khai giá.
2. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân xây dựng các mức giá để đăng ký giá không đúng với hướng dẫn về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền 125.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai theo quy định của pháp luật về giá hàng hóa, dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền 150.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký theo quy định của pháp luật về giá hàng hóa, dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến mười hai (12) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Quyết định đình chỉ việc thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định khi đăng ký giá, kê khai giá bất hợp lý không đúng với hướng dẫn về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền chênh lệch giá do vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này do việc đăng ký giá, kê khai giá không đúng với hướng dẫn về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định;
b) Buộc các tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá lại theo quy định khi có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá theo quy định khi có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 17. Xử phạt đối với hành vi vi phạm về niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, thu tiền dịch vụ cao hơn giá niêm yết.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện niêm yết giá đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả lại khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 18. Xử phạt đối với hành vi tăng giá quá mức
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 5.000.000 đồng, đối với các hành vi tăng giá sau:
a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tăng giá theo giá đã đăng ký hoặc kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 100.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng có thời hạn đến mười hai (12) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này theo quy định pháp luật.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 19. Xử phạt đối với hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức có liên quan có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng đến mười hai (12) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với vi phạm tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 20. Xử phạt đối với hành vi không cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, áp dụng biện pháp bình ổn giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng đến mười hai (12) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này theo quy định của pháp luật.
Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 21. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong phạm vi 15 ngày làm việc khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại Điều 17 của Nghị định số …….của Bộ Tài chính ngày ……… quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số Y).
b) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài.
c) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
d) Không cung cấp báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Thực hiện thẩm định giá mà không ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm định giá với khách hàng theo quy định của pháp luật.
b) Không cung cấp chứng thư thẩm định giá và báo cáo kết quả thẩm định giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền 150.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định.
b) Không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá không đúng theo quy định của pháp luật.
c) Không tuân thủ Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam dẫn tới sai lệch kết quả thẩm định giá dưới 10% và dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạt tiền 200.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Kê khai không đúng gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
b) Thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá để đăng ký thành lập doanh nghiệp thẩm định giá hoặc để doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền 250.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không tuân thủ Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam dẫn tới sai lệch kết quả thẩm định giá từ 10% trở lên hoặc từ 500.000.000 đồng trở lên.
b) Thực hiện thẩm định giá đối với các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số Y.
6. Phạt tiền 300.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến kết quả thẩm định cao hơn hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải, 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá lại cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Thu hồi Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bồi thường cho khách hàng số tiền chênh lệch do vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp quy định tại Điều này.
Điều 22. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá;
b) Không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế đã được Bộ Tài chính thừa nhận;
c) Tiết lộ thông tin về khách hàng thẩm định giá và tài sản thẩm định giá mà thẩm định viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép.
2. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Cho các tổ chức, cá nhân thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá để các tổ chức, cá nhân đó thành lập doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng; hành vi hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.
3. Phạt tiền 150.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá so với kết quả thẩm định giá lại cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Cho các doanh nghiệp thẩm định giá thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá để cơ quan quản lý nhà nước thông báo là doanh nghiệp đó có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc không thời hạn quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá đã cho thuê, cho mượn để thành lập doanh nghiệp thẩm định giá;
c) Xóa tên trong danh sách thẩm định viên về giá có đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá theo thông báo của Bộ Tài chính;
d) Không được đăng ký hành nghề thẩm định giá trong một 01 tiếp theo.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản tiền thu lợi bất chính do vi phạm hành chính;
b) Buộc bồi thường cho khách hàng toàn bộ số tiền bị tổn thất do vi phạm hành chính.
Điều 23. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật
1. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với tổ chức, và 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sử dụng kết quả thẩm định giá không đúng với mục đích thẩm định giá đã được ghi trong hợp đồng gây thiệt hại cho Nhà nước.
2. Phạt tiền 200.000.000 đồng đối với tổ chức, và 100.000.000 đồng đối với cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện thẩm định giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
3. Phạt tiền 300.000.000 đồng đối với tổ chức, và 150.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá để nâng giá hoặc hạ giá gây thiệt hại cho Nhà nước.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thất thoát do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Hủy kết quả thẩm định giá do thẩm định giá không đúng với mục đích thẩm định giá đã được ghi trong hợp đồng gây thiệt hại cho Nhà nước;
c) Buộc phải thực hiện thẩm định giá đối với tài sản theo quy định phải thẩm định giá;
d) Hủy kết quả thẩm định giá sai do thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá gây thiệt hại cho Nhà nước.
Điều 24. Xử phạt vi phạm hành chính về thẩm định giá đối với tổ chức có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có hành vi:
a) Không gửi Bộ Tài chính hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng để theo dõi, quản lý; hoặc không gửi bổ sung kịp thời các tài liệu còn thiếu liên quan đến việc tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.
b) Không gửi báo cáo kết quả tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đến Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền 100.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá không đảm bảo cơ sở vật chất, giảng viên, nội dung khoá học phù hợp với quy mô, chất lượng khoá đào tạo, bổi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Phạt tiền 200.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá và 100.000.000 đối với cá nhân có hành vi cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho những người những người có tham gia khoá học nhưng không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về thời gian học và kết quả kiểm tra.
5. Phạt tiền 300.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá và 150.000.000 đối với cá nhân có hành vi gian lận, cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho những người không thực tế không tham gia khoá học.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc không thời hạn quyền được phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tịch thu vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính.
Mục 3
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁ
Điều 25. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giá, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính
1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá (người có chức danh cấp vụ, cục), Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến mức cao nhất đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và theo quy định pháp luật khác liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giá, thanh tra viên tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở Tài chính, người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giá thuộc Sở Tài chính
1. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về giá quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả về giá quy định tại Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giá, thanh tra viên tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
Điều 27. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường
Người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 12, Điều 14, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về giá theo quy định tại Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về giá quy định tại Điều 16 Nghị định này tại địa bàn thuộc quyền quản lý hành chính cấp huyện, cấp xã.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Các cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành.
Điều 32. Thủ tục xử phạt, thu tiền phạt
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa, các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá; bị tịch thu tiền chênh lệch giá; bị buộc phải bồi thường tiền thất thoát do vi phạm hành chính; bị chịu phí tổn để hoàn trả tiền chênh lệch giá phải nộp tiền tại nơi mà quyết định xử phạt đã ghi, để cơ quan chủ trì xử phạt xem xét hoàn trả bên bị thiệt hại hoặc nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được công bố công khai trên Website của Bộ Tài chính và Website của các cơ quan ban hành quyết định xử phạt.
Điều 33. Trách nhiệm trong việc công khai các thông tin bị xử phạt
1. Các cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cho các cơ quan thông tin đại chúng để đăng tải theo quy định.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa tin kịp thời, chính xác, trung thực về các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo yêu cầu của các cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
Chương III
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 34. Vi phạm quy định về thẩm quyền quy định phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có thẩm quyền mà tự đặt ra quy định về: Danh mục; mức thu phí, lệ phí; miễn, giảm, quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung; cá nhân, tổ chức vi phạm đã thu, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được; thực hiện miễn, giảm phí, lệ phí còn bị áp dụng một hoặc những biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Điều 35. Vi phạm quy định đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí
1. Đăng ký, kê khai chậm thời hạn quy định của pháp luật phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ 02 trở đi.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy định trong các tờ khai thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Điều 36. Vi phạm quy định về công khai chế độ thu phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định;
b) Niêm yết hoặc thông báo không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Điều 37. Vi phạm quy định về thu, nộp phí, lệ phí
1. Đối với hành vi chậm nộp phí, lệ phí theo quy định của cơ quan có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi. Mức xử phạt là 0,05%/ngày tính trên số tiền phí, lệ phí chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền phí, lệ phí chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày. Mức phạt tối thiểu là 100.000 đồng, mức tối đa là 50 triệu đồng.
Số ngày chậm nộp phí, lệ phí bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định, được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp phí, lệ phí.
2. Đối với hành vi không nộp phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật phí, lệ phí:
Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí không nộp theo quy định. Mức phạt tối thiểu là 300.000 đồng, mức tối đa là 50 triệu đồng.
3. Ngoài việc bị phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải nộp số tiền phí, lệ phí phải nộp và còn có thể bị xử phạt bổ sung, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Điều 38. Vi phạm quy định về mức thu phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 20.000.000 triệu đồng đối với hành vi thu phí, lệ phí sai với mức phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính phải nộp số tiền phí, lệ phí phải nộp và còn có thể bị xử phạt bổ sung, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Điều 39. Vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí
1. Đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được áp dụng quy định miễn, giảm phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi. Mức phạt là 20% tính trên số tiền được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật phí, lệ phí. Mức phạt tối thiểu là 100.000 đồng, mức tối đa là 50.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được hưởng chênh lệch từ việc thực hiện chính sách miễn, giảm phí, lệ phí:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 300.000.000 đồng trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này mà có tình tiết tăng nặng còn có thể bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định này
Điều 40. Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục lập, báo cáo phương án thu phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
Điều 41. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí
1. Đối với hành vi sử dụng sai quy định của pháp luật tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước bị phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
Điều 42. Vi phạm quy định về chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thì bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn.
Điều 43. Vi phạm quy định chế độ kế toán trong lĩnh vực phí, lệ phí
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định chế độ kế toán đối với phí, lệ phí thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về phí, lệ phí
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thực hiện theo quy định từ Điều 38 đến Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 45. Thủ tục xử phạt
1. Thủ tục và trình tự xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thực hiện theo quy định từ Điều 55 đến Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục, trình tự xử lý các biện pháp khắc phục hậu quả nêu tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
Chương IV
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNHTRONG LĨNH VỰC HÓA ĐƠN
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả, hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả, đồng thời bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn và quyền khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời hạn 36 tháng (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.
Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp dồng quy định trong hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng in với cơ sở không đủ điều kiện được in hóa đơn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn giả, đồng thời bị chỉ định nhà in khi đặt in hóa đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi phát hiện hành vi đặt in hóa đơn giả.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 3, 5, 6 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp dồng quy định trong hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định.
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả, đồng thời bị đình chỉ in hóa đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các khoản 5, 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho, bán hoặc hóa đơn giả.
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi khai không đúng điều kiện để được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua và chưa lập.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các khoản 2, 4 Điều này phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập.
Điều 50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập Tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung;
b) Không gửi, không niêm yết Tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn sau khi hóa đơn đã được sử dụng và hành vi sử dụng hoá đơn trước khi thông báo phát hành.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hoá đơn trừ các trường hợp hoá đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Lập hoá đơn không đúng theo quy định tại Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP, trừ hành vi lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua;
b) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định.
c) Lập sai loại hoá đơn quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với các hành vi:
a) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định;
b) Không nộp hoặc nộp sau thời hạn quy định Thông báo kết quả huỷ hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Không nộp hoặc nộp sau thời hạn quy định báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Lập hoá đơn không đúng thời điểm quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người mua theo quy định tại Nghị định này. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
b) Ngày ghi trên hoá đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hoá đơn của cơ quan thuế.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập hóa đơn có sai lệch nội dung giữa các liên;
b) Không báo cáo việc mất hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hoặc mất hóa đơn đã lập nhưng chưa giao cho khách hàng.
c) Không báo cáo việc mất các liên hoá đơn đã lập trong năm hiện tại.
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bất hợp pháp hoá đơn trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 6 Điều này.
Ngoài việc phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.
Trường hợp người mua tìm lại được hoá đơn đã mất trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo việc mất hoá đơn với cơ quan thuế hoặc trong trường hợp cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua bị phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
Điều 53. Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ quan quản lý thuế các cấp, cơ quan thanh tra chuyên ngành tài chính được quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định tại Nghị định này.
2. Việc thanh tra, kiểm tra về hóa đơn được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp các hành vi vi phạm về hoá đơn tại Nghị định này mà dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì đồng thời xử phạt các hành vi đó theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
3. Trường hợp vi phạm có liên quan đến hoạt động in hóa đơn giả đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để khởi tố theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý hành vi vi phạm về hóa đơn cho cơ quan đã đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Bãi bỏ những quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hóa đơn quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
2. Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí không nêu tại Nghị định được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 56. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file
Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.