Dự thảo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm
Ngày đăng: 16:35 12-02-2009 | 1684 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Công Thương
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /2009/NĐ-CP
(DỰ THẢO lần 4)
HàNội, ngày tháng 02 năm 2009
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý hoá chất
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp; quản lý hoá chất Bảng thuộc Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá huỷ vũ khí hoá học và hoá chất gây bức xạ không chịu sự điều chỉnh của Nghị định này.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất là hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoá chất mà không phải là tội phạm, theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:
1. Vi phạm các quy định về sản xuất kinh doanh hoá chất.
2. Vi phạm các quy định về vận chuyển hoá chất nguy hiểm.
3. Vi phạm các quy định về cất giữ, bảo quản hoá chất nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh.
4. Vi phạm các quy định về khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoá chất nguy hiểm.
5. Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển quá cảnh hoá chất.
6. Vi phạm các quy định xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất.
7. Vi phạm các quy định về quảng cáo hóa chất.
8. Vi phạm các quy định về phân loại, ghi nhãn hoá chất.
9. Vi phạm các quy định về bao gói hóa chất.
10. Vi phạm các quy định về phiếu an toàn hoá chất.
11. Vi phạm các quy định về sử dụng hóa chất cho thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
12. Vi phạm các quy định về sử dụng, cất giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm.
13. Vi phạm các quy định về xử lý hóa chất bị thải bỏ trong sử dụng.
14. Vi phạm các quy định về xây dựng biện pháp phòng ngừa, kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất.
15. Vi phạm các quy định về khai báo hoá chất.
16. Vi phạm các quy định về đăng ký hóa chất mới.
17. Vi phạm các quy định về điều kiện của người có liên quan tới các hoạt động hoá chất nguy hiểm.
18. Vi phạm các quy định về công tác bảo vệ khu vực có hoạt động hoá chất nguy hiểm.
19. Vi phạm các quy định về cung cấp, bảo mật thông tin hoá chất.
20. Vi phạm các qui định về báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hoá chất thuộc Danh mục hoá chất cấm.
21. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nếu có liên quan đến lĩnh vực khác sẽ bị xử phạt theo quy định xử phạt hành chính của Chính phủ trong lĩnh vực đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
3. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất bị xử phạt theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Sản xuất hoá chất " là quá trình chế tạo ra hoá chất .
2. "Sử dụng hoá chất” là quá trình đưa hoá chất ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục đích nhất định trong các hoạt động kinh tế (sản xuất, xây dựng, điều tra cơ bản, đào tạo, nghiên cứu khoa học...), theo một quy trình công nghệ đã được xác định.
3. “Mua bán, cung ứng hoá chất” là quá trình thực hiện hợp đồng mua bán, vận chuyển hoá chất.
4. “Bảo quản hoá chất” là quá trình cất giữ hoá chất tại kho chứa, các thùng, bồn chuyên dụng chứa hoá chất tại địa điểm cất giữ.
6. “Hoạt động hoá chất” là việc thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu tư, nghiên cứu chế thử, thử nghiệm, sản xuất, bảo quản, vận chuyển, cung ứng, sử dụng và xử lý, thải bỏ hoá chất.
Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất
1. Tất cả các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất phải do người có thẩm quyền quy định tại Chương III của Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất khi có hành vi vi phạm các quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản hoá chất thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì phải được cộng lại thành mức phạt chung. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử phạt thích hợp. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 6 của Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
5. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi phạm tội.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất thì bị xử phạt hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực quản lý hoá chất hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Thời hiệu được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không thực hiện hành vi vi phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
2. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính được tính theo năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất
1. Hình thức xử phạt chính, bao gồm:
a) Cảnh cáo: Áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính ở mức độ nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ dưới 16 tuổi thực hiện. Hình thức cảnh cáo: quyết định bằng văn bản;
b) Phạt tiền: Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm để quyết định mức phạt tiền trong khung phạt tiền đã được quy định tại Nghị định này đối với từng hành vi vi phạm. Mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất là mức trung bình của khung phạt tiền đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có thể giảm thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung phạt tiền; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt có thể tăng cao hơn nhưng không được tăng quá mức tối đa của khung phạt tiền. Mức phạt tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa chất từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đã sử dụng gây ra vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hoá chất nguy hiểm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất theo quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
d) Buộc khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính gây ra.
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 2
Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.