Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về sản xuất, kinh doanh rượu

Ngày đăng: 09:13 14-10-2011 | 2132 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số:     /2011/NĐ-CP

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DỰ THẢO

Hà Nội, ngày  tháng    năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

Về sản xuất, kinh doanh rượu

______

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ  ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH : 

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về sản xuất, kinh doanh rượu và cồn rượu bao gồm: đầu tư, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu và cồn rượu.

Rượu và cồn rượu trong Nghị định này được gọi chung là rượu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, cồn rượu và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu và cồn rượu trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Rượu” là đồ uống chứa cồn rượu. Rượu được sản xuất từ quá trình lên men, có hoặc không chưng cất từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của các loại cây và hoa quả.

2. “Cồn rượu” là cồn để sản xuất, pha chế rượu, có tên khoa học là Etanol, công thức hoá học là C2H5OH.

3. “Sản xuất rượu thủ công” là hoạt động sản xuất rượu bằng thiết bị đơn giản, quy mô nhỏ do hộ gia đình hoặc cá nhân thực hiện.

4. “Sản xuất rượu công nghiệp” là hoạt động sản xuất rượu trên dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp

5. “Rượu thuốc” là rượu được pha chế với dược liệu. Dược liệu là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất.

6. “Bán buôn rượu” là hoạt động bán rượu cho các thương nhân, tổ chức khác, không bao gồm bán rượu trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.

7. “Đại lý bán buôn rượu” là hoạt động nhận rượu của bên giao đại lý để bán lại và hưởng thù lao đại lý.

8. “Bán lẻ rượu” là hoạt động bán rượu trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.”

Điều 4. Nguyên tắc quản lý sản xuất, kinh doanh rượu

1. Rượu thuộc nhóm hàng hoá nhà nước hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu (bán buôn, bán lẻ) phải có giấy phép, trừ trường hợp sản xuất rượu thủ công để bán cho các làng nghề, các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất ruợu công nghiệp để trưng cất lại và sản xuất ruợu thủ công tự tiêu dùng. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

2. Nhà nước thống nhất quản lý đối với hoạt động đầu tư, sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối, ghi nhãn mác, quảng cáo, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường, phòng, chống cháy nổ trong sản xuất, kinh doanh rượu và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu.

3. Nhà nước hạn chế sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng.

4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rượu thuốc ngoài việc thực hiện các quy định của Nghị định này phải thực hiện các quy định khác liên quan của Bộ Y tế.

Điều 5. Quy hoạch sản xuất rượu

1. Quy hoạch sản xuất rượu là quy hoạch ngành nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát, được lập cho giai đoạn 10 năm và xét đến 10 năm tiếp theo.

2. Bộ Công Thương chủ trì tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát, trong đó có Quy hoạch sản xuất rượu trên phạm vi cả nước.

3. Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát đã được Bộ Công Thương phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên địa bàn, trong đó có Quy hoạch sản xuất rượu và làng nghề sản xuất rượu.

4. Việc lập, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý quy hoạch.

Điều 6. Công nhận làng nghề sản xuất rượu

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận làng nghề sản xuất rượu trên địa bàn theo các quy định hiện hành về công nhận làng nghề, đảm bảo các điều kiện sau:

1. Làng nghề sản xuất rượu nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát trên địa bàn.

2. Làng nghề phải xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất chung đối với rượu mang thương hiệu làng nghề.

3. Sản phẩm rượu đảm bảo các điều kiện về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn mác hàng hóa áp dụng cho mọi thành viên hoạt động sản xuất rượu trong khu vực làng nghề.

4. Đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ áp dụng cho mọi thành viên hoạt động sản xuất rượu trong khu vực làng nghề.

5. Các làng nghề sản xuất rượu phải thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này.

6. Các làng nghề sản xuất rượu được công nhận có trách nhiệm xây dựng, bảo tồn và phát triển thương hiệu làng nghề.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định về sản xuất, kinh doanh rượu

Ngày nhập

14/10/2011

Đã xem

2132 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com