Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

Ngày đăng: 14:43 13-11-2012 | 1758 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tư pháp

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

DỰ THẢO 01

  21/9/2012

NGHỊ ĐỊNH

Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật  ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

Chính phủ ban hành Nghị định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là văn bản); thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản và các điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.

2. Nghị định này điều chỉnh hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện.

Hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản do Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước tiến hành được thực hiện theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Rà soát văn bản là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp;

2. Văn bản được rà soát là văn bản được xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản này với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp;

3. Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát là văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, có nội dung liên quan đến văn bản được rà soát, được ban hành sau hoặc hết hiệu lực toàn bộ hay một phần sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát.

Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát cũng bao gồm văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước cùng cấp về ngành, lĩnh vực có nội dung liên quan được ban hành sau hoặc hết hiệu lực toàn bộ hay một phần sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát; điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hoặc gia nhập sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát, có nội dung liên quan đến văn bản được rà soát;

4. Hệ thống hóa văn bản là việc tập hợp, sắp xếp các văn bản đã được rà soát, xác định còn hiệu lực pháp lý theo các tiêu chí quy định tại Nghị định này;

5. Định kỳ hệ thống hóa văn bản là việc hệ thống hóa văn bản theo mốc thời gian được xác định trở về trước nhằm hệ thống hóa toàn bộ các văn bản đã được rà soát, xác định hiệu lực pháp lý theo cấp ban hành hoặc theo chuyên đề, lĩnh vực được quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Mục đích rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Rà soát văn bản nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp để kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

2. Hệ thống hóa văn bản nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực, Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, bảo đảm toàn diện, không bỏ sót văn bản thuộc thẩm quyền rà soát, kịp thời xử lý kết quả rà soát.

Hoạt động rà soát văn bản cũng phải được tiến hành ngay khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.

2. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, đồng bộ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực, Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực.

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ 

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ rà soát văn bản do cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo; phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ.

Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.

Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã  thuộc Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân rà soát, hệ thống hóa văn bản do Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp mình ban hành; chủ trì, phối hợp với Pháp chế của Hội đồng nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân cấp mình ban hành.

Điều 6. Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa văn bản

       Nguồn văn bản để rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm: bản gốc, bản chính, các văn bản có giá trị như bản gốc, bản chính theo quy định của pháp luật.

         Điều 7. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản           

Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được sử dụng trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; tra cứu trong áp dụng và thực hiện pháp luật.

Điều 8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước

Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo quy định tại Nghị định này và theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 9. Tổng rà soát hệ thống văn bản

Tổng rà soát hệ thống văn bản được thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương II

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT VĂN BẢN

Điều 10. Căn cứ rà soát văn bản

1. Rà soát văn bản theo căn cứ pháp lý quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 11. Nội dung rà soát văn bản theo căn cứ pháp lý

1. Rà soát tình trạng hiệu lực của văn bản được rà soát, bao gồm xác định rõ các trường hợp văn bản còn hiệu lực và văn bản, quy định hết hiệu lực.

Văn bản, quy định được xác định hết hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;

b) Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;

c) Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;

d) Không còn đối tượng điều chỉnh;

đ) Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết hiệu lực thi hành thì văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết hiệu lực;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Rà soát phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát

a) Xem xét tình trạng hiệu lực của văn bản là căn cứ ban hành của văn bản được rà soát, bao gồm xác định các trường hợp còn hiệu lực, hết hiệu lực, hết hiệu lực một phần;

b) Xác định các văn bản thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản là căn cứ ban hành của văn bản được rà soát;

c) Xác định các văn bản khác mới được ban hành có nội dung liên quan trực tiếp đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.

3. Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát, bao gồm xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.

4. Rà soát phần nội dung của văn bản được rà soát, bao gồm xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, căn cứ theo thứ bậc hiệu lực từ cao xuống thấp của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.

Điều 12. Trình tự, thủ tục rà soát văn bản theo căn cứ pháp lý

1. Xác định văn bản được rà soát

Cơ quan rà soát có trách nhiệm xác định văn bản được rà soát ngay khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản đó được ban hành hoặc hết hiệu lực toàn bộ hay một phần.

2. Tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý và văn bản có liên quan để phục vụ cho việc rà soát.

3. Xem xét, xác định toàn bộ hoặc một phần nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực

a) Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này, cơ quan rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực, đồng thời xác định rõ lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực.

b) Trường hợp văn bản được rà soát hết hiệu lực toàn bộ thì lập hồ sơ để công bố theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Nghị định này.

c) Trường hợp một phần nội dung văn bản được rà soát hết hiệu lực thì cơ quan rà soát phải công bố nội dung hết hiệu lực. Thời điểm công bố hết hiệu lực chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nội dung đó hết hiệu lực.

4. Rà soát văn bản, quy định không thuộc trường hợp hết hiệu lực

Văn bản, quy định không thuộc trường hợp được rà soát hết hiệu lực quy định tại Khoản 3 Điều này được tiếp tục rà soát để xác định các nội dung mâu thuẫn, chồng chéo theo các nội dung quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định này.

Điều 13. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản được rà soát

1. Toàn bộ hoặc một phần nội dung văn bản được rà soát được xác định trái, mâu thuẫn, chồng chéo với văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát thì cơ quan rà soát lập hồ sơ để xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Cơ quan rà soát xử lý nội dung được xác định trái, mâu thuẫn, chồng chéo của văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản xử lý nội dung của văn bản đó. 

3. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ đề nghị cơ quan đó tiến hành xử lý.

Hồ sơ kiến nghị xử lý nội dung văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát; văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản kiến nghị của cơ quan rà soát đối với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản được rà soát; ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tài liệu khác có liên quan.

4. Việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản được rà soát phải xác định hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

5. Trường hợp văn bản, quy định được xử lý bằng hình thức bãi bỏ thì cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản thực hiện việc bãi bỏ bằng văn bản hành chính cá biệt.

Văn bản bãi bỏ văn bản, quy định không còn phù hợp ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát.

Văn bản bãi bỏ văn bản, quy định không còn phù hợp ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và trang thông tin điện tử (nếu có).

6. Trường hợp qua rà soát phát hiện nội dung cần xử lý bằng hình thức sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc cần ban hành văn bản mới, cơ quan rà soát văn bản xây dựng, ban hành văn bản hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 14. Nội dung rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1. Cơ quan rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát để đối chiếu với các nội dung của văn bản được rà soát nhằm phát hiện nội dung, quy định không còn phù hợp.

2. Một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được rà soát cần phải được kiến nghị xử lý trong các trường hợp sau:

a) Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát không còn;

b) Quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp;

c) Phát sinh các quan hệ xã hội cần phải được điều chỉnh bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 15. Trình tự, thủ tục rà soát văn bản căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1. Trường hợp phát hiện các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này, cơ quan rà soát lập hồ sơ xử lý hoặc kiến nghị xử lý.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản được rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;

b) Báo cáo về thực trạng tình hình phát triển kinh tế - xã hội làm cho toàn bộ hoặc một phần nội dung văn bản được rà soát không còn phù hợp;

c) Kiến nghị hình thức xử lý;

d) Ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

3. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý

a) Hình thức xử lý một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: đình chỉ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành văn bản mới.

b) Thẩm quyền xử lý

Cơ quan rà soát văn bản tự mình hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý nội dung của văn bản được rà soát được xác định không còn phù hợp. 

Điều 16. Hồ sơ rà soát văn bản

1. Cơ quan rà soát có trách nhiệm lập hồ sơ rà soát văn bản bao gồm văn bản được rà soát; văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; báo cáo về thực trạng tình hình phát triển kinh tế - xã hội làm cho toàn bộ hoặc một phần nội dung văn bản được rà soát không còn phù hợp (nếu có); văn bản thể hiện ý kiến của người được phân công rà soát; hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ rà soát văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 17. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát

1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản

a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản mới để thay thế.

b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản mới để sửa đổi, bổ sung.

3. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp có sự thay đổi về thẩm quyền ban hành văn bản; toàn bộ  hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

4. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp có sự thay đổi về căn cứ pháp lý của văn bản được rà soát; văn bản được rà soát có nội dung trái pháp luật, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

5. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.

Điều 18. Xử lý văn bản trong trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật tại thời điểm văn bản được ban hành

1. Trường hợp khi rà soát văn bản phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật tại thời điểm văn bản được ban hành thuộc đối tượng kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát căn cứ quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra.

2. Trường hợp khi rà soát văn bản phát hiện văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có nội dung không hợp hiến, hợp pháp tại thời điểm văn bản được ban hành thì cơ quan rà soát văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.

Chương III

NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

Điều 19. Phương thức hệ thống hóa văn bản

1. Hệ thống hóa văn bản theo định kỳ

a) Văn bản và các quy định pháp luật còn hiệu lực thi hành do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được hệ thống hóa định kỳ và công bố kết quả hệ thống hóa 05 (năm) năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31/12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.

b) Văn bản và các quy định pháp luật còn hiệu lực thi hành do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành được định kỳ hệ thống hóa phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.

2. Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước

Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.

Điều 20. Nội dung hệ thống hóa văn bản

Nội dung hệ thống hóa văn bản bao gồm: tập hợp các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa (sau đây gọi tắt là kiểm tra lại kết quả rà soát) và rà soát bổ sung; sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được xác định; công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.

Điều 21. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản

1. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được cơ quan hệ thống hóa văn bản lập thành kế hoạch.

2. Nội dung chính của kế hoạch hệ thống hóa văn bản gồm:

a) Mục đích, yêu cầu;

b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;

c) Thời gian và tiến độ thực hiện;

d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;

đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.

Điều 22. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản

1. Tập hợp các văn bản và kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa

a) Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa phải được tập hợp theo nguồn văn bản phục vụ rà soát quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa bao gồm các văn bản đã được công bố trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước, đã được rà soát xác định còn hiệu lực; các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực.

b) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Nghị định này.

2. Kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung

a) Kiểm tra lại kết quả rà soát

 Kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực pháp lý của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa.

b) Rà soát bổ sung

Trong trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.

3. Lập các danh mục văn bản

a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;

b) Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực;

c) Danh mục văn bản còn hiệu lực;

d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.

4. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản

Các văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành Tập hệ thống hóa văn bản theo các tiêu chí đã xác định quy định tại Điều 23 Nghị định này.

5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp mình.

b) Hình thức văn bản công bố là văn bản hành chính cá biệt để công bố Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục được quy định tại Khoản 3 Điều này.

c) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là 30 ngày kể từ thời điểm hệ thống hóa.

6. Các danh mục văn bản quy định và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan hệ thống hóa văn bản. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực phải được gửi đăng Công báo.

Trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát văn bản công bố Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.

Trường hợp sau khi công bố, phát hiện Tập hệ thống hóa văn bản có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.

Điều 23. Tiêu chí sắp xếp văn bản

Văn bản hệ thống hóa được sắp xếp theo các tiêu chí sau đây:

1. Theo các chủ đề;

2. Theo các chuyên đề, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý;

3. Theo thứ bậc hiệu lực, loại văn bản, cơ quan ban hành; thời gian ban hành văn bản;

4. Các tiêu chí khác.

Điều 24. Hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực

1. Theo yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.

2. Việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực được thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22 Nghị định này.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

Điều 25. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về rà soát, hệ thống hoá văn bản.

2. Hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản của các Bộ, ngành, địa phương.

3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức rà soát, hệ thống hóa văn bản trong phạm vi toàn quốc.

4. Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Chính phủ về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản trong phạm vi toàn quốc.

5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực rà soát, hệ thống hoá văn bản.

6. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản theo thẩm quyền.

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về rà soát, hệ thống hoá văn bản.

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về rà soát, hệ thống hoá văn bản áp dụng trong Bộ, ngành mình.

2. Hướng dẫn về nghiệp vụ, đôn đốc, kiểm tra hoạt động rà soát, hệ thống hoá văn bản theo thẩm quyền.

3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành mình.

4. Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.

5. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức làm công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản theo thẩm quyền.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về rà soát, hệ thống hoá văn bản theo thẩm quyền.

Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Quy định cụ thể quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc, chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản ở địa phương;

c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản tại địa phương;

d) Sơ kết, tổng kết về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp (đối với cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cấp huyện) về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản;

đ) Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản ở địa phương mình;

e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về rà soát, hệ thống hóa văn bản theo thẩm quyền.

2. Các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 28. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Không tổ chức rà soát các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát.

2. Không rà soát văn bản thường xuyên theo quy định tại Nghị định này; không rà soát khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.

3. Không xử lý hoặc không báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.

4. Không thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo về kết quả rà soát văn bản theo quy định pháp luật.

       5. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác rà soát văn bản.

Tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về rà soát văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền rà soát văn bản phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

Điều 29. Các điều kiện bảo đảm đối với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí kinh phí, tổ chức, biên chế và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.

Điều 30. Tổ chức, biên chế rà soát, hệ thống hóa văn bản

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm công việc cụ thể của Bộ, ngành và địa phương mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giao cho tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận, nhóm hoặc phân công công chức chuyên trách) và bố trí biên chế để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ rà soát văn bản.

Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác rà soát văn bản tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 31. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và rà soát văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát, do người đứng đầu cơ quan trực tiếp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan rà soát, hệ thống hóa văn bản.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền rà soát chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát văn bản.

Số lượng cộng tác viên rà soát văn bản của từng cơ quan có thẩm quyền rà soát văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền rà soát.

Điều 32. Cơ sở dữ liệu phục vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Cơ quan, người có thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa văn bản có trách nhiệm xây dựng, cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản; hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trong việc tiếp cận, tra cứu thông tin về rà soát, hệ thống hóa văn bản.

2. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Văn bản phục vụ rà soát, hệ thống hóa;

b) Thông tin về tình trạng pháp lý của văn bản;

c) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;

d) Kết quả hệ thống hóa văn bản, bao gồm: Tập hệ thống hóa văn bản, các danh mục văn bản;

đ) Các tài liệu khác có liên quan.

Điều 33. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát và người làm công tác rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị. Kinh phí của các hoạt động rà soát, hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được dự toán trên cơ sở các chương trình, kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí rà soát, hệ thống hoá văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng       năm 2013.

2. Bãi bỏ Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 12 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quy định chi tiết thi hành Nghị định này; kiểm tra, đôn đốc và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình rà soát  văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể việc rà soát, hệ thống hoá văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước quy định tại Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Đánh giá tác động của Dự thảo

Ngày nhập

13/11/2012

Đã xem

1758 lượt xem

Dự thảo Nghị định

Ngày nhập

13/11/2012

Đã xem

1758 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Tư pháp

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com