Dự thảo nghị định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài không có bảo lãnh Chính phủ
Ngày đăng: 01:14 13-05-2011 | 2120 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Ngân hàng Nhà nước
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
DỰ THẢO |
________________________________________________ Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý vay, trả nợ nước ngoài không có bảo lãnh Chính phủ
____________
CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
- Căn cứ Luật các Tổ chức Tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
- Căn cứ Luật quản lý nợ công ngày 29 tháng 6 năm 2009;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài và trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh của Người cư trú là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là “Bên đi vay”).
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vay nước ngoài là việc Người cư trú nhận khoản tín dụng từ Người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các Thoả thuận vay nước ngoài như hợp đồng vay, hợp đồng uỷ thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của Người cư trú.
2. Vay nước ngoài không có bảo lãnh Chính phủ là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả, không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là “vay nước ngoài tự vay, tự trả”).
3. Khoản vay nước ngoài ngắn hạn là khoản vay nước ngoài có thời hạn vay dưới một (01) năm.
4. Khoản vay nước ngoài trung, dài hạn là khoản vay nước ngoài có thời hạn vay từ một (01) năm trở lên.
5. Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả (sau đây gọi là “nợ nước ngoài tự vay, tự trả”) là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi và chi phí liên quan khác tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của các Bên đi vay .
6. Tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia là mức trần tổng số tiền vay ròng (số tiền vay thực nhận trừ số trả nợ gốc) trong năm của các khoản vay thương mại trung, dài hạn nước ngoài của quốc gia.
7. Hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả: là mức trần tổng số tiền vay ròng trong năm của các khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả của các Bên đi vay (bao gồm cả việc vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế).
8. Hạn mức ký vay nước ngoài tự vay, tự trả: là mức trần tổng số tiền ký vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả trong năm của các Bên đi vay (bao gồm cả việc vay nước ngoài dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế). .
Điều 3. Nội dung quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.
2. Giám sát các luồng tiền liên quan đến vay nước ngoài tự vay, tự trả phục vụ việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối.
3. Tổng hợp, báo cáo thông tin về vay nước ngoài tự vay, tự trả.
4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý
1. Chính phủ quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả trong khuôn khổ quản lý nợ nước ngoài của quốc gia, bảo đảm an toàn nợ trong giới hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
2. Chính phủ không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ nước ngoài tự vay, tự trả của các Bên đi vay theo quy định tại Nghị định này.
3. Các khoản vay ngắn, trung, dài hạn nước ngoài của Bên đi vay không có bảo lãnh Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định trong từng thời kỳ; mở và sử dụng tài khoản vốn vay và trả nợ nước ngoài, rút vốn và chuyển tiền trả nợ nước ngoài, thực hiện báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Các khoản vay nước ngoài ngắn hạn của Bên đi vay tự vay tự trả không phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhưng phải đáp ứng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ về điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài ngắn hạn, về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của Bên đi vay tự vay, tự trả thực hiện đăng ký theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trung dài hạn nước ngoài của Bên đi vay trong phạm vi hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm thực hiện.
6. Các khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế phải tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật về phát hành trái phiếu quốc tế.
7. Chính sách quản lý vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả được quy định phù hợp với chính sách quản lý tín dụng trong nước, đảm bảo thống nhất mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ.
8. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia và duy trì các chỉ tiêu an toàn nợ, Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp quản lý vay nước ngoài tự vay, tự trả phù hợp.
Điều 5. Tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia
1. Tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia hàng năm bao gồm:
a) Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của Chính phủ;
b) Hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia trên cơ sở đáp ứng các chỉ tiêu an toàn về nợ nước ngoài của quốc gia và phù hợp với khuôn khổ Chương trình quản lý nợ trung hạn.
3. Trong thời gian chưa có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về hạn mức vay thương mại nước ngoài và các hạn mức thành phần của năm thực hiện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào tình hình thực hiện vay nước ngoài tự vay, tự trả thực tế, xác nhận khoản vay nước ngoài trung, dài hạn tự vay, tự trả trong phạm vi số lũy kế vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả ròng từ đầu năm đến thời điểm xác nhận không vượt quá 50% hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả của năm liền kề trước.
4. Trường hợp do nhu cầu của nền kinh tế cần tăng khối lượng huy động vốn làm vượt hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia trong năm kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tính toán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
...
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Ngân hàng Nhà nước
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.