Dự thảo Nghị định Về quản lý sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
Ngày đăng: 00:03 05-09-2012 | 2337 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
DỰ THẢO 10 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia và liên quan đến hoạt động sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất, trong thành phần chứa một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng vô cơ đa lượng, trung lượng, vi lượng, đất hiếm, hữu cơ, axit amin, vitamin, axit humic, axit fulvic, vi sinh vật có ích, có một hoặc nhiều: chất giữ ẩm, chất hỗ trợ tăng hiệu suất sử dụng phân bón, chất điều hoà sinh trưởng thực vật, chất phụ gia, yếu tố hạn chế sử dụng.
2. Yếu tố dinh dưỡng vô cơ
a) Yếu tố dinh dưỡng đa lượng gồm có Đạm ký hiệu là N (tính bằng N tổng số); Lân ký hiệu là P (tính bằng P2O5 hữu hiệu) và Kali ký hiệu là K (tính bằng K2O hữu hiệu) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
b) Yếu tố dinh dưỡng trung lượng gồm có Can xi (được tính bằng Ca hoặc CaO), Magiê (được tính bằng Mg hoặc MgO), Lưu huỳnh (được tính bằng S) và Silíc (được tính bằng Si hoặc SiO2 hoà tan) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
c) Yếu tố dinh dưỡng vi lượng gồm có Bo (được tính bằng B), Co ban (được tính bằng Co), Đồng (được tính bằng Cu hoặc CuO), Sắt (được tính bằng Fe), Mangan (được tính bằng Mn hoặc MnO), Molipđen (được tính bằng Mo) và Kẽm (được tính bằng Zn hoặc ZnO) dạng dễ tiêu cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
d) Yếu tố dinh dưỡng đất hiếm gồm có 17 nguyên tố sau: Scandium (số thứ tự 21), Yttrium (số thứ tự 39) và các nguyên tố trong dãy Lanthanides (số thứ tự từ số 57-71: Lanthanum, Cerium, Praseodymium, Neodymium, Promethium, Samarium, Europium, Gadolinium, Terbium, Dysprosium, Holmium, Erbium, Thulium, Ytterbium, lutetium) trong bảng tuần hoàn Mendêleép).
3. Các yếu tố hạn chế sử dụng trong phân bón là các kim loại nặng gồm: Asen (As), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Thuỷ ngân (Hg), Ti tan (Ti) Crôm (Cr) hoặc các vi khuẩn gây bệnh gồm: vi khuẩn E.coli, Salmonella hoặc các chất độc hại khác như: biuret, axit tự do với hàm lượng cho phép được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Phân bón vô cơ gồm phân khoáng thiên nhiên hoặc phân hoá học, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều yếu tố dinh dưỡng vô cơ quy định tại khoản 2 của Điều này đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bao gồm các loại: phân khoáng đơn, phân phức hợp, phân khoáng trộn.
5. Phân khoáng đơn là loại trong thành phần chỉ chứa một yếu tố dinh dưỡng đa lượng N hoặc P2O5 hữu hiệu hoặc K2O hữu hiệu.
6. Phân phức hợp là loại phân được tạo ra bằng phản ứng hoá học, có chứa ít nhất hai (02) yếu tố dinh dưỡng đa lượng.
7. Phân khoáng trộn là loại phân được sản xuất bằng cách trộn cơ học từ hai hoặc ba loại phân khoáng đơn hoặc trộn với phân phức hợp, không dùng phản ứng hoá học.
8. Phân bón rễ là các loại phân bón được bón trực tiếp vào đất hoặc vào nước để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng thông qua bộ rễ.
9. Phân bón lá là các loại phân bón thích hợp cho việc phun trực tiếp vào thân, lá và thích hợp cho cây hấp thu dinh dưỡng qua thân, lá.
10. Phân hỗn hợp là loại phân bón trong thành phần có chứa từ hai (02) yếu tố dinh dưỡng khác nhau (vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật, các yếu tố dinh dưỡng khác) trở lên, bao gồm các loại phân hữu cơ chế biến công nghiệp, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân hữu cơ vi sinh.
11. Phân hữu cơ chế biến công nghiệp là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ, được chế biến theo quy trình công nghệ lên men công nghiệp, có hàm lượng chất hữu cơ, ký hiệu là HC (tính bằng HC tổng số) và các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
12. Phân hữu cơ sinh học là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ, được xử lý lên men bằng vi sinh vật sống có ích hoặc được xử lý bằng các tác nhân sinh học khác có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
13. Phân hữu cơ khoáng là loại phân bón được sản xuất từ phân hữu cơ chế biến công nghiệp hoặc hữu cơ sinh học trộn thêm một hoặc một số yếu tố dinh dưỡng vô cơ, trong đó có ít nhất một yếu tố dinh dưỡng vô cơ đa lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
14. Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ có chứa ít nhất một loại vi sinh vật sống có ích có mật độ và hoạt tính đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
15. Phân vi sinh vật là loại phân bón trong thành phần có chứa một hoặc nhiều loại vi sinh vật sống có ích bao gồm: nhóm vi sinh vật cố định đạm, phân giải lân, phân giải xenlulo, vi sinh vật đối kháng, vi sinh vật tăng khả năng quang hợp và các vi sinh vật có ích khác có mật độ và hoạt tính đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
16. Chất cải tạo đất là loại trong thành phần chứa các chất có tác dụng nâng cao độ phì, cải thiện đặc điểm lý tính, hoá tính, sinh học đất tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng, phát triển.
17. Hàm lượng dinh dưỡng và hàm lượng các chất có trong phân bón là định lượng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng, đất hiếm, hữu cơ, axit amin, vitamin, axit humic, axit fulvic, vi sinh vật hữu ích, vi khuẩn gây bệnh, kim loại nặng, chất điều hoà sinh trưởng thực vật và các chất khác, được xác định bằng các phương pháp phân tích tương ứng, được biểu thị bằng một trong các đơn vị tính gồm:
a) Tỷ lệ phần trăm (%), g/kg, mg/kg hoặc đơn vị phần triệu (ppm) so với khối lượng đối với phân bón thể rắn.
b) Tỷ lệ phần trăm (%) so với thể tích, mg/lít, g/lít hoặc phần triệu (ppm) đối với phân bón thể lỏng.
c) CFU/g đối với phân bón thể rắn và CFU/ml đối với phân bón thể lỏng đối với các vi sinh vật.
18. Phân bón giả
Bao gồm một trong các điểm sau đây:
a) Giả về chất lượng: bao gồm những loại phân bón thiếu thành phần hoặc thiếu hàm lượng định lượng các chỉ tiêu chất lượng so với công bố tiêu chuẩn áp dụng, ngưỡng thiếu hụt tối thiểu đối với các chỉ tiêu chất lượng của từng loại phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
b) Giả về công dụng: phân bón không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của phân bón.
c) Giả mạo nhãn, bao bì: phân bón giả mạo tên, địa chỉ của thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại phân bón; giả mạo chỉ dẫn về nguồn gốc hoặc nơi sản xuất, đóng gói trên nhãn hoặc bao bì phân bón.
d) Giả mạo về sở hữu trí tuệ bao gồm: bao bì phân bón có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho hàng hoá phân bón mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; phân bón là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
đ) Các loại đề can, nhãn phân bón, bao bì, tem chất lượng, tem chống giả, phiếu bảo hành có nội dung giả mạo tên, địa chỉ thương nhân, nguồn gốc, nơi đóng gói phân bón (sau đây gọi tắt là tem, nhãn, bao bì phân bón giả).
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động liên quan đến chất lượng phân bón phải tuân theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Trong trường hợp có sự khác nhau về quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan cùng một vấn đề về lĩnh vực phân bón thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và chất lượng phân bón là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của phân bón.
2. Quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và chất lượng phân bón là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về phân bón. Hoạt động quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm minh bạch, khách quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ phân bón và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến phân bón, phù hợp với thông lệ quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu và người tiêu dùng.
...
Lĩnh vực liên quan
Thông tin tài liệu
Số lượng file 1
Cơ quan soạn thảo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 4 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.