Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (thay thế Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007)

Ngày đăng: 11:23 15-03-2012 | 2183 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Giao thông vận tải

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

____

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số …/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

     

          Điều 1.Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết việc quy hoạch cảng hàng không, sân bay; quản lý, sử dụng đất cảng hàng không, sân bay; (điều kiện, trình tự, thủ tục) mở, đóng cảng hàng không, sân bay; quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; quản lý việc cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

2. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay của Việt Nam.

          Điều 2. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế; đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không.

2. Bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không; bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả; bảo đảm văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm tính cạnh tranh của cảng hàng không, sân bay của Việt Nam; bảo vệ trật tự và lợi ích công cộng, lợi ích của khách hàng; bảo vệ môi trường.

3. Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các đơn vị hàng không dân dụng và quân sự liên quan đối với sân bay dùng chung dân dụng và quân sự, giữa các đơn vị quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 3. Quy định chung đối với việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả bãi đáp trực thăng, được quản lý, khai thác theo quy định pháp luật về hàng không dân dụng, tiêu chuẩn của ICAO, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc công nhận áp dụng trong ngành hàng không dân dụng.

2. Toàn bộ kết cấu hạ tầng của một cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý chung của một người khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay về tiêu chuẩn, điều kiện khai thác,  bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường.

3. Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:

a) Thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay; duy trì đủ điều kiện cấp giấy đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Quản lý, tổ chức khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay; xây dựng, quản lý hàng rào cảng hàng không, sân bay; thiết lập và thực hiện hệ thống quản lý, bảo đảm an ninh, an toàn; duy trì khai thác cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng; bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm công tác khẩn nguy sân bay;

c) Ký hợp đồng giao kết khai thác theo quy định với doanh nghiệp được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

d) Lập quỹ quản lý, bảo trì cảng hàng không, sân bay theo quy định;

đ) Hiệp thương thống nhất, kiểm soát việc niêm yết công khai và tuân thủ giá dịch vụ phi hàng không theo quy định.

5. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn cảng vụ hàng không thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý đất đai, quản lý chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo quy định;

b) Chỉ đạo, tổ chức lập, điều chỉnh, triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư, xây dựng, khai thác cảng hàng không, sân bay; công bố mở cảng hàng không, sân bay; công bố cấp sân bay; phối hợp với Quân chủng Phòng không-Không quân và các đơn vị quân sự liên quan trong việc quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng sân bay dùng chung quân sự và dân dụng; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay, giấy phép kinh doanh cảng hàng không, giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không; lập, ghi chép, cập nhật thông tin, quản lý sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.

c) Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất chi tiết; hướng dẫn, chỉ đạo việc giải phóng mặt bằng, quản lý sử dụng đất, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; phê duyệt việc giao đất, cho thuê đất, việc bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tại cảng hàng không, sân bay; quyết định việc thu hồi đất theo quy định; triển khai thủ tục thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức quản lý khai thác đài kiểm soát không lưu sân bay và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; giao nhiệm vụ sân bay dự bị cho cảng hàng không, sân bay theo quy định;

đ) Hướng dẫn, chỉ đạo việc duy trì khai thác cảng hàng không, sân bay, việc thiết lập và thực hiện hệ thống quản lý an ninh, an toàn hàng không, việc cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay, việc lập và sử dụng quỹ quản lý, bảo trì cảng hàng không, sân bay; chỉ đạo, tổ chức quản lý chướng ngại vật hàng không;

e) Chỉ đạo việc thực hiện ứng phó, xử lý sự cố khai thác cảng hàng không, sân bay, công tác khắc phục hậu quả; thanh tra, đánh giá sự cố và thực hiện biện pháp phòng ngừa; báo cáo Bộ Giao thông vận tải và duy trì cập nhật thông tin về các trường hợp đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay;

g) Chỉ đạo thiết lập hệ thống bảo vệ, bảo đảm chất lượng số liệu hàng không của cảng hàng không, sân bay trong quá trình thông báo, truyền dữ liệu; chỉ đạo thực hiện việc nối mạng dữ liệu, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay.

h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay, kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, khai thác, bảo trì, sửa chữa, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay; kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp ngăn chặn tức thì, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa đối với các hành vi uy hiếp an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay; chỉ định giám sát viên để thực hiện việc giám sát an toàn khai thác, bảo vệ môi trường cảng hàng không, sân bay.

6. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc quản lý, khai thác cảng hàng không sân bay; việc lập, sử dụng quỹ quản lý, bảo trì cảng hàng không, sân bay từ nguồn phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay; quy định giá cho thuê đất cảng hàng không, sân bay.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo Nghị định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (Thay thế Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007)

Ngày nhập

15/03/2012

Đã xem

2183 lượt xem

Tờ trình Chính phủ Dự thảo Nghị định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Ngày nhập

15/03/2012

Đã xem

2183 lượt xem

Báo cáo đánh giá tác động Dự thảo nghị định về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Ngày nhập

15/03/2012

Đã xem

2183 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 3

Cơ quan soạn thảo Bộ Giao thông vận tải

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com