Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về quản lý hệ thống giấy phép kinh doanh

Ngày đăng: 15:33 10-07-2006 | 2050 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

 


Chính phủ
______


Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Sè : 129/2006/NĐ-CP


                      ___________________________________________              A.320


 


Hà Nội, ngày  tháng  năm 2006

   
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
về quản lý nhà nước đối với  giấy phép kinh doanh
 
 
CHÍNH PHỦ  
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 7 tháng 12 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
 


NGHỊ ĐỊNH:
 
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về việc soạn thảo, ban hành, bổ sung, sửa đổi, đánh giá và thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh.

2. Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây :

a. Giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế;

b. Giấy phép kinh doanh được quy định trong trường hợp khẩn cấp,

c. Giấy phép kinh doanh liên quan đến an ninh quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Hộ kinh doanh, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức kinh doanh khác;

2. Cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Cá nhân, tổ chức đại diện cho các bên có liên quan khác tham gia soạn thảo, ban hành, bổ sung, sửa đổi, đánh giá và giám sát thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh.

Điều  3. Áp dụng các điều ước quốc tế

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

          1. Giấy phép kinh doanh.

          Giấy phép kinh doanh là sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới mọi hình thức (đăng ký, chấp thuận, đồng ý, phê duyệt, giấy chứng nhận đủ điều kiện và các hình thức khác) mà cá nhân, tổ chức phải có để tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh nhất định (sau đây gọi chung là giấy phép).

          2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan nhà nước có quyền hoặc được uỷ quyền soạn thảo, ban hành quy định về giấy phép kinh doanh, cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, huỷ bỏ giấy phép kinh doanh và giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định về giấy phép kinh doanh.

          3. Quy định về giấy phép kinh doanh là văn bản quy phạm pháp luật hoặc tập hợp các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về nội dung của giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. 

          Điều 5. Những hoạt động kinh doanh được quản lý bằng giấy phép kinh doanh

          1. Giấy phép kinh doanh chỉ có thể được áp dụng để quản lý các hoạt động kinh doanh sau đây:

          a. Có tác động trực tiếp đến an ninh công cộng, kiểm soát kinh tế vĩ mô và bảo vệ môi trường sinh thái;

          b. Có quan hệ trực tiếp đến sức khỏe hoặc tính mạng con người;

          c. Khai thác tài nguyên thiên nhiên;

          d. Cung cấp dịch vụ công ích;

          đ. Sản xuất, mua bán, vận chuyển hoặc sử dụng các thiết bị, phương tiện hoặc sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh công cộng, sức khỏe và/hoặc  tính mạng của con người.

          2. Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng khi không có các công cụ quản lý khác thay thế có hiệu quả với chi phí thấp hơn.

          Điều 6. Các nguyên tắc quy định về giấy phép kinh doanh

          Việc soạn thảo, ban hành và thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây:

          1. Giấy phép kinh doanh chỉ có hiệu lực thi hành khi được quy định tại luật, pháp lệnh hoặc nghị định.

           Tất các các quy định hay chỉ đạo  yêu cầu phải có sự đồng ý của cơ quan nhà nước dưới mọi hình thức nếu không được quy định tại luật, pháp lệnh hoặc nghị định đều không có hiệu lực.

          2. Các điều kiện mà cá nhân hoặc tổ chức phải đáp ứng để được cấp giấy phép kinh doanh phải được quy định cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, dự đoán được và ở mức cần thiết hợp lý để bảo vệ lợi ích chung của xã hội.

          Các điều kiện được quy định quá cao so với mức cần thiết hoặc vượt ra ngoài mục đích bảo vệ lợi ích chung của xã hội đều phải được bổ sung, sửa đổi kịp thời đảm bảo ở mức cần thiết hợp lý bảo vệ lợi ích chung của xã hội.

          3. Danh mục các loại giấy phép kinh doanh và các thông tin cơ bản về từng loại giấy phép kinh doanh, bao gồm tên giấy phép, cơ sở pháp lý, cơ quan có thẩm quyền cấp, hồ sơ, trình tự thủ tục, thời hạn cấp và điều kiện cấp giấy phép, từ chối cấp hoặc thu hồi, gia hạn giấy phép, thời hạn hiệu lực  phải được quy định cụ thể và công bố công khai theo hình thức  và cách thức quy định tại Nghị định này.

          4. Mọi cá nhân, tổ chức có đủ hồ sơ, thực hiện đúng trình tự, thủ tục và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật đều có quyền nhận giấy phép đó.

Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đưa ra được lý do  rõ ràng và hợp pháp bằng văn bản.

          5. Các bên có liên quan bao gồm Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và các bên có liên quan khác phải được tham vấn trong việc soạn thảo, rà soát đánh giá, bổ sung, sửa đổi và ban hành các quy định về giấy phép kinh doanh theo  Nghị định này và pháp luật có liên quan.

          Quá trình tham vấn phải tuân thủ đúng các yêu cầu về nội dung, trình tự và thủ tục quy định tại điều 18 của Nghị định này.

          Điều 7: Các hành vi bị cấm trong quản lý đối với giấy phép kinh doanh.

          1. Đối với cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinhh doanh:

          a. Áp đặt hoặc ép buộc thực hiện quy định về giấy phép kinh doanh trái với một hoặc một số nguyên tắc quy định tại Điều 6 Nghị định này.

          b. Phân biệt đối xử trong việc xem xét, cấp và thực hiện giấy phép kinh doanh đối với cá nhân, tổ chức có địa vị pháp lý và điều kiện như nhau.

          c. Ban hành và thực hiện các trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

          d. Yêu cầu cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép kinh doanh phải mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ của một hoặc một số cá nhân, tổ chức nhất định mà các sản phẩm hoặc dịch vụ đó giống hoặc tương tự như sản phẩm hoặc dịch vụ của các cá nhân, tổ chức khác.

          e. Yêu cầu hoặc nhận bất kỳ khoản đóng góp hoặc lợi ích nào khác dưới mọi hình thức của cá nhân, tổ chức trực tiếp đề nghị cấp hoặc có liên quan đến việc cấp giấy phép kinh doanh, trừ những khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật .

          2. Đối với cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép kinh doanh:

          a. Hoạt động kinh doanh mà pháp luật đòi hỏi phải có giấy phép kinh doanh nhưng không có giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.

          b. Nộp các hồ sơ, tài liệu và cung cấp thông tin có nội dung không chính xác, không trung thực để đề nghị cấp giấy phép kinh doanh;

          c. Hối lộ, trao hoặc dành cho cán bộ, công chức có liên quan bất kỳ khoản lợi ích nào dưới mọi hình thức để được cấp giấy phép kinh doanh;

          d. Không thực hiện đầy đủ các điều kiện của giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.

          Điều 8. Hủy bỏ giấy phép kinh doanh

          1. Giấy phép kinh doanh đã được cấp bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

          a. Giấy phép kinh doanh đã được cấp căn cứ trên hồ sơ có nội dung được kê khai không chính xác, không trung thực;

          b. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp phép đã đưa hối lộ dưới bất cứ hình thức nào để được cấp giấy phép kinh doanh;

          c. Giấy phép kinh doanh đã được cấp cho cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

          d. Cá nhân, tổ chức đã được cấp giấy phép kinh doanh không còn đủ tiêu chuẩn hoặc điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép kinh doanh đó.

          2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có quyền hủy bỏ hoặc không gia hạn giấy phép kinh doanh  đã cấp trong các trường hợp khác ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
         

CHƯƠNG II
HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ GIẤY PHÉP KINH DOANH

          Điều 9. Vai trò và vị trí của Hội đồng quốc gia về giấy phép kinh doanh

          1. Hội đồng quốc gia về giấy phép kinh doanh(sau đây được gọi là Hội đồng) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, đánh giá việc ban hành và thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh nhằm đảm bảo tính thống nhất, hợp lý, minh bạch, hiệu quả và hiệu lực của giấy phép kinh doanh trong quản lý nhà nước.

          2. Hội đồng là cơ quan liên ngành, trực thuộc Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.

          3. Hội đồng có con dấu và tài khoản riêng, có ngân sách hoạt động độc lập.

          Điều 10. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng

          1. Giám sát việc soạn thảo, ban hành và thực hiện các quy định về giấy phép kinh doanh;

          2. Giúp Thủ tướng Chính phủ thẩm định sự cần thiết, tính hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước của giấy phép kinh doanh dự kiến áp dụng; tính cụ thể, đầy đủ, minh bạch và dự đoán trước được của quy định về giấy phép đó.

          3. Tiếp nhận kiến nghị, đề xuất của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các bên có liên quan khác về bổ sung, sửa đổi các quy định về giấy phép kinh doanh hoặc bãi bỏ các giấy phép kinh doanh không còn cần thiết.

          4.Thực hiện rà soát quy định về một, một số hoặc tất tả các giấy phép kinh doanh, khi xét thấy cần thiết; hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên có liên quan.

          5. Trực tiếp kiến nghị bổ sung, sửa đổi các quy định về giấy phép kinh doanh không còn phù hợp; kiến nghị bãi bỏ các loại giấy phép kinh doanh không còn cần thiết;

          6. Tham vấn, trưng cầu ý kiến phản biện của các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước, khi xét thấy cần thiết;

          7. Quản lý và điều hành Văn phòng đăng ký giấy phép kinh doanh  quy định tại Điều 14 của Nghị định này. 

         8. Kiến nghị và tổ chức thực hiện chính sách quốc gia về giấy phép kinh doanh;

          9. Chủ trì và phối hợp thực hiện các biện pháp cải cách các quy định về giấy phép kinh doanh;

          10. Các quyền và nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

          Điều 11. Số lượng, tiêu chuẩn và nhiệm kỳ của Thành viên Hội đồng

          1. Hội đồng gồm 20 thành viên, gồm Chủ tịch, hai phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Một nửa số thành viên là cán bộ, công chức nhà nước; một nửa còn lại gồm đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và những người khác không phải là cán bộ, công chức nhà nước. Chủ tịch và một phó Chủ tịch là cán bộ, công chức nhà nước.

          2. Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư. Các phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng.

          3. Thành viên Hội đồng phải có các điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:

          a. Có trình độ chuyên môn và ít nhất 7 năm kinh nghiệm trong xây dựng pháp luật kinh doanh hoặc quản lý nhà nước về kinh tế hoặc quản lý kinh doanh;

          b. Có đạo đức và uy tín nghề nghiệp.

          4. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng là 3 năm. Các thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 3 nhiệm kỳ liên tiếp.

Điều 12. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

          1. Hội đồng hoạt động theo các nguyên tắc sau đây :

          a. Hội đồng họp ít nhất 2 tháng một lần, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực triệu tập;

          b. Người triệu tập họp chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình và nội dung họp; phải thông báo cho tất cả các thành viên ít nhất 5 ngày trước khi họp.

          c. Cuộc họp của Hội đồng được thực hiện, nếu có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự;

          d. Quyết định của Hội đồng được thông qua nếu có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp đồng ý;

          đ. Đại diện của các bên có lợi ích liên quan, các chuyên gia có liên quan  được mời dự họp, được quyền phát biểu ý kiến, tranh luận tại cuộc họp, nhưng không có quyền biểu quyết.
          e. Tất cả các cuộc họp của Hội đồng đều được ghi thành biên bản; các quyết định của Hội đồng, nếu có, cũng được lập thành văn bản do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực ký.

          2. Điều lệ hoạt động cụ thể của Hội đồng được thông qua tại cuộc họp đầu tiên của Hội đồng và được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.

          Điều 13. Ban thư ký của Hội đồng

          1. Hội đồng có Ban thư ký giúp việc, có trách nhiệm thực hiện các công việc hàng ngày của Hội đồng. Ban thư ký gồm Tổng thư ký và các chuyên viên nghiên cứu; số lượng chuyên viên nghiên cứu của Ban thư ký do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

          Tổng thư ký và thành viên phải có trình độ chuyên môn, có hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế liên quan đến cải cách thể chế, ít nhất 5 năm kinh nghiệm về cải cách kinh tế, xây dựng thể chế kinh tế thị trường, cải cách hành chính.

          2. Ban thư ký có nhiệm vụ: 

          a. Trực tiếp điều hành Văn phòng đăng ký giấy phép;

          b. Thực hiện và theo dõi thực hiện các quyết định của Hội đồng;

          c. Cung cấp thông tin cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng;

          d. Chuẩn bị các hồ sơ và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp của Hội đồng;

          đ. Làm thư ký trong các cuộc họp của Hội đồng;

          e. Cung cấp phương tiện và dịch vụ hậu cần phục vụ các cuộc họp và các hoạt động khác của Hội đồng;

          g. Tiếp nhận, xử lý và báo cáo Hội đồng tất cả các kiến nghị bổ sung, sửa đổi các loại giấy phép đã đăng ký tại  Văn phòng  đăng ký giấy phép.

          h. Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng hoặc các thành viên của Hội đồng.

          Điều 14. Văn phòng đăng ký giấy phép

          1. Văn phòng đăng ký giấy phép (sau đây gọi là Văn phòng) thực hiện đăng ký, cập nhật, duy trì liên tục danh mục tất cả các loại giấy phép còn hiệu lực; công bố danh mục đó và các thông tin  liên quan của từng loại giấy phép lên mạng Internet.

          2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ khi giấy phép kinh doanh có hiệu lực thi hành, loại giấy phép kinh doanh đó phải được đăng ký tại Văn phòng đăng ký giấy phép. Văn phòng chỉ đăng ký những loại giấy phép kinh doanh có đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này
                  

CHƯƠNG III
SOẠN THẢO, BAN HÀNH, ĐÁNH GIÁ, BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP KINH DOANH


          Điều 15. Yêu cầu chung đối với quy định về giấy phép kinh doanh

          Việc soạn thảo, ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về giấy phép kinh doanh phải tuân thủ đúng quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

          Điều 16. Nội dung cơ bản của quy định về giấy phép kinh doanh

          1. Quy định về giấy phép kinh doanh ít nhất phải có các nội dung cơ bản sau đây :

          a. Mục đích của giấy phép;

          b. Tên giấy phép;

          c. Hoạt động kinh doanh là đối tượng áp dụng của giấy phép;

          d. Đối tượng được cấp giấy phép;

          đ. Điều kiện hay tiêu chuẩn mà cá nhân, tổ chức phải có để được cấp giấy phép, bao gồm cả các loại hồ sơ và tài liệu khác kèm theo, nếu có;

          e. Trình tự và thủ tục cấp giấy phép;

          g. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và kiểm tra thực hiện giấy phép;

          h. Thời hạn xem xét và cấp giấy phép;

          i. Thời hạn hiệu lực của giấy phép;

          k. Điều kiện hay tiêu chuẩn gia hạn giấy phép;

          l. Các trường hợp thu hồi giấy phép;

          m. Cơ chế khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính trong trường hợp bị từ chối hoặc kéo dài thời hạn cấp giấy phép kinh doanh vượt quá thời hạn quy định cuả pháp luật.

          2. Đối với các quy định về loại giấy phép kinh doanh đang có hiệu lực mà chưa có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép phải đề nghị bổ sung, sửa đổi, đảm bảo có đủ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực; trình Hội đồng để lấy ý kiến trước khi trình Chính phủ bổ sung, sửa đổi hoặc đề nghị bổ sung, sửa đổi.

          3. Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng để  tham vấn, lấy ý kiến, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý và đầy đủ của các quy định về giấy phép kinh doanh.

          Điều 17. Đánh giá tác động của loại giấy phép kinh doanh

          1. Cơ quan soạn thảo quy định về giấy phép phải tiến hành đánh giá tác động của loại giấy phép kinh doanh dự kiến áp dụng. Việc đánh giá tác động phải căn cứ các nguyên tắc quy định tại Điều 6 và các nội dung quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

          2. Báo cáo đánh giá tác động của loại giấy phép kinh doanh ít nhất phải làm rõ các vấn đề sau đây:

          a. Căn cứ pháp lý của loại giấy phép kinh doanh;

          b. Lợi ích chung của xã hội cần được bảo vệ thông qua việc áp dụng loại giấy phép kinh doanh;

          c. Những biện pháp quản lý khác có thể thay thế giấy phép kinh doanh đủ để bảo vệ các lợi ích chung của xã hội, so sánh hiệu quả và chi phí của các công cụ quản lý thay thế khác so với loại giấy phép kinh doanh dự kiến áp dụng. 

d. Tính hợp lý và dễ thực hiện của các điều kiện mà cá nhân, tổ chức xin phép phải có để được cấp phép;

          đ. Mức độ và phạm vi hạn chế quyền tự do kinh doanh do áp dụng giấy phép kinh doanh;

          e. Tính đầy đủ và cụ thể của các nội dung của quy định về giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;

          g. Đánh giá tổng quát về những lợi ích và chi phí, mức độ cần thiết áp dụng loại giấy giấy phép kinh doanh được kiến nghị.

          3. Báo cáo đánh giá tác động của loại giấy phép kinh doanh được gửi đến Hội đồng, Bộu tư pháp và Văn phòng Chính phủ  trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành.

          Điều 18. Tham vấn với các bên có liên quan

          1. Cơ quan soạn thảo  quy định về giấy phép kinh doanh phải tạo điều kiện đảm bảo các cá nhân, tổ chức  trực tiếp chịu tác động của loại giấy phép kinh doanh và các bên có liên quan khác được tham vấn trong quá trình soạn thảo. Việc tham vấn phải đảm bảo được các yêu cầu tối thiểu sau đây :

          a. Đảm bảo các bên có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nước có liên quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp và các bên có liên quan khác cập nhật được các dự thảo có liên quan;

          b. Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về nội dung dự thảo;

          c. Đảm bảo các bên có liên quan có được thời hạn hợp lý để bình luận, tham vấn về các dự thảo đó;

          d. Đảm bảo các bên có liên quan có cơ hội thuận lợi và  phương thức tham gia góp ý kiến, bao gồm hội thảo, trao đổi ý kiến, góp ý bằng văn bản, góp ý bằng thư điện tử và góp ý qua mạng Internet.

          2. Cơ quan soạn thảo phải công bố công khai ý kiến đóng góp, bình luận của tất cả cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình tham vấn.

          3. Cơ quan soạn thảo phải tập hợp, tổng hợp ý kiến, bình luận và báo cáo kết quả tiếp thu ý kiến; đối với những ý kiến chưa tiếp thu, thì phải nêu rõ lý do.

          4. Báo cáo tổng hợp về việc tiếp thu ý kiến của các bên có liên quan phải được gửi đến Hội đồng, Bộ tư pháp, Văn phòng Chính phủ và phải được trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

          Điều 19. Điều trần

          1. Trường hợp dự thảo quy định về giấy phép kinh doanh có ảnh hưởng nghiêm trọng đến một hoặc một số bên có liên quan hoặc tác động trái ngược nhau đối với các bên có liên quan, thì cơ quan soạn thảo phải tổ chức điều trần với sự tham gia của các bên nói trên trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

          2. Trường hợp cơ quan soạn thảo không tổ chức điều trần như quy định tại khoản 1 Điều này, thì Ban thư ký trực tiếp tổ chức điều trần theo yêu cầu của một hoặc các bên co liên quan.

          3. Cơ quan soạn thảo hoặc Ban thư ký phải thông báo công khai về thời gian, địa điểm và các vấn đề điều trần ít nhất 7 ngày trước khi điều trần. Các bên có liên quan phải có được cơ hội và thời gian công bằng, hợp lý đủ để trình bày hết quan điểm của mình với cơ quan soạn thảo.

          Điều 20. Trình dự thảo lấy ý kiến của Hội đồng

          1. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo, tờ trình, báo cáo đánh giá tác động của giấy phép kinh doanh, báo cáo tổng hợp kiến tham vấn và báo cáo tiếp thu ý kiến của các bên có liên quan đến Hội đồng để lấy ý kiến.

          2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo, Hội đồng có ý kiến bình luận bằng văn bản.

          3. Hội đồng thẩm định mức độ phù hợp của nội dung dự thảo so với các nguyên tắc, yêu cầu và nội dung quy định tương ứng tại Điều 5 và Điều 16 của Nghị định này; kiến nghị ban hành hoặc không ban hành hoặc kiến nghị bổ sung, sửa đổi dự thảo trước khi ban hành.

          4. Cơ quan soạn thảo phải xem xét, tiếp thu ý kiến của Hội đồng trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trường hợp còn ý kiến khác nhau, cơ quan soạn thảo lập báo cáo riêng kèm theo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

          Điều 21. Đánh giá lại và kiến nghị bổ sung, sửa đổi quy định về giấy phép kinh doanh đang có hiệu lực

          1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nghĩa vụ đánh giá lại; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội  doanh nghiệp và các bên có liên quan khác có quyền đánh giá lại hoặc tham gia đánh giá lại các quy định về giấy phép kinh doanh.

          2. Hàng năm, Hội đồng thực hiện đánh giá lại một, một số hoặc tất cả quy định về giấy phép kinh doanh; các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện đánh giá lại một, một số hoặc tất cả các quy định về  giấy phép kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý.

          Khi thực hiện đánh giá lại các quy định về giấy phép kinh doanh, Hội đồng và các cơ quan nhà nước có trách nhiệm bảo đảm để Phòng Thương mại và công nghiệp Việt nam, các hiệp hội doanh nghiệp và các bên có liên quan khác được tham vấn trong việc đánh giá lại theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này. 

          3. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp và các bên có liên quan khác thực hiện đánh giá lại hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá lại một, một số hoặc tất cả giấy phép kinh doanh bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết và nêu rõ lý do.

          4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện đánh giá lại giấy phép kinh doanh theo đề nghị của các bên có liên quan quy định tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

          Trường hợp từ chối việc đánh giá lại, các cơ quan nhà nước nói trên phải trả lời bằng văn bản, có nêu rõ lý do.

          5. Nội dung đánh giá lại được thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 5 và Điều 16 của Nghị định này. Tổ chức đánh giá lại quyết định phương pháp và công cụ đánh giá; có quyền điều tra, phỏng vấn, tham vấn ý kiến trực tiếp của doanh nghiệp và các bên có liên quan khác.

          6. Báo cáo đánh giá ít nhất phải có các nội dung sau đây:

          a. Phương pháp đánh giá;

          b. Phạm vi và đối tượng đánh giá;

          c. Các hoạt động đã thực hiện trong quá trình đánh giá;

          d. Cơ quan chủ trì và các bên tham gia đánh giá;

          đ. Những phát hiện về điểm mạnh, điểm yếu, về lợi ích và phí tổn của quy định được đánh giá.

          e. Nhận xét tổng quát và kiến nghị cụ thể đối với quy định về loại giấy phép kinh doanh thuộc phạm vi đánh giá.

          7. Hội đồng phải lập báo cáo tổng hợp hàng năm về hệ thống giấy phép kinh doanh. Báo cáo tổng hợp bao gồm các báo cáo trong năm của Hội đồng đánh giá về giấy phép kinh doanh, các báo cáo bất thường trong năm của các bên có liên quan, báo cáo đánh giá của các bộ, cơ quan ngang bộ và các báo cáo bình luận trong năm về các dự thảo và các báo cáo khác.

          8. Báo cáo hàng năm ít nhất phải có các nội dung sau đây:

          a. Thống kê về số loại giấy phép kinh doanh;

          b. Đánh giá tổng quan về hệ thống giấy phép kinh doanh;

          c. Các chương trình và biện pháp cải cách đã thực hiện trong năm, nếu có;

          d. Các thực tiễn tốt nhất và xấu nhất liên quan đến giấy phép kinh doanh;

          đ. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan;

          e. Kiến nghị các biện pháp cải cách hệ thống giấy phép kinh doanh và thay đổi, bổ sung sửa đổi cụ thể đối với từng loại giấy phép kinh doanh.

          9. Báo cáo hàng năm được trình lên Thủ tướng Chính phủ thông qua và công bố công khai, truy cập được qua mạng Internet.

CHƯƠNG IV
ĐĂNG KÝ VÀ THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP KINH DOANH

          Điều 22. Đăng ký giấy phép kinh doanh

          1. Tất cả các loại  giấy phép kinh doanh phải được đăng ký tại Văn phòng Đăng ký giấy phép.

          2. Bộ, cơ quan ngang bộ được phân công thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh được quản lý bằng giấy phép phải lập hồ sơ đăng ký loại giấy phép kinh doanh đó.

          3. Hồ sơ đăng ký giấy phép bao gồm:

a. Bản giải trình về loại giấy phép được lập theo mẫu do Hội đồng quy định, gồm tên loại giấy phép, các tài liệu, giấy tờ hợp thành hồ sơ xin giấy phép, tóm tắt các điều kiện để được cấp phép, điều kiện gia hạn giấy phép, trình tự, thủ tục, cơ quan có thẩm quyền cấp phép và thời hạn cấp giấy phép.

b. Các mẫu hồ sơ có liên quan, bao gồm mẫu đơn xin phép, mẫu giấy phép, mẫu đơn gia hạn giấy phép;

c. Tên văn bản quy định về loại giấy phép kinh doanh yêu cầu đăng ký.

4. Các Bộ, cơ quan ngang bộ  quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh được quản lý  gửi hồ sơ đăng ký giấy phép với Văn phòng. Văn phòng thực hiện đăng ký giấy phép kinh doanh trong thời hạn một ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.

          Điều 23. Công khai và minh bạch

          1. Nội dung của quy định về giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải được công bố đầy đủ tại:

          a. Văn phòng đăng ký giấy phép kinh doanh, với hình thức và cách thức tiếp cận được qua mạng Internet;

          b. Bảng thông báo tại nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh;

          c. Tờ rơi và catalogue do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh phát hành.

          2. Khi tổ chức, cá nhân xin  phép có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ hướng dẫn, cung cấp đủ thông tin liên quan đến quy định về giấy phép kinh doanh mà người đó có yêu cầu.

          Điều 24. Thực hiện cấp giấy phép kinh doanh

          Nếu luật, pháp lệnh và nghị định chuyên ngành không quy định khác, thì hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh được thực hiện theo các quy định dưới đây :

          1. Hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép kinh doanh gồm các tài liệu sau đây:

          a. Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh. Đơn có thể bằng văn bản hoặc tệp dữ liệu điện tử; trường hợp có mẫu đơn theo quy định thì đơn phải được lập theo mẫu đó.

b. Tài liệu chứng thực địa vị pháp lý của cá nhân, tổ chức xin phép;

c. Các tài liệu chứng thực hoặc chứng minh cá nhân, tổ chức xin phép có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Cá nhân, tổ chức có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác làm đại diện nộp hồ sơ  tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung hồ sơ nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

          3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nhận hồ sơ khi hồ sơ có đủ các yêu cầu sau đây:

          a. Có đủ các loại giấy tờ, tài liệu theo quy định;

          b. Có đủ nội dung theo quy định.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận hồ sơ và cấp giấy phép kinh doanh không được yêu cầu cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép kinh doanh nộp thêm giấy tờ, tài liệu ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.

          5.Nếu hồ sơ còn có sai sót, thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải thông báo một lần bằng văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi tất cả những sai sót đó trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cho cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

Trường hợp không có thông báo hướng dẫn bổ sung, sửa đổi  hồ sơ trong thời hạn theo quy định, thì hồ sơ đó được coi là hợp lệ và cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép coi như có đủ điều kiện để được loại cấp giấy phép kinh doanh đó.

          7. Tất cả các hồ sơ phải được xem xét và xử lý công bằng và khách quan theo đúng trình tự, thủ tục và căn cứ vào những điều kiện theo quy định của pháp luật.

          8. Tổ chức, cá nhân yêu cầu có đủ điều kiện theo quy định đương nhiên được cấp giấy phép kinh doanh tương ứng trong thời hạn quy định.

          Giấy phép kinh doanh phải được cấp bằng văn bản, có ghi rõ tên giấy phép, hoạt động kinh doanh được quản lý bằng giấy phép, thời gian cấp, cơ quan và nơi cấp, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và thời hạn hiệu lực của giấy phép.

          9. Việc từ chối cấp phép phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do . Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh phải hướng dẫn người xin phép về cách thức, cơ chế và thời hạn khiếu nại của cá nhân, tổ chức đề nghị cấp giấy phép đến các cơ quan có thẩm quyền.

          10. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không cấp giấy phép kinh doanh cho cá nhân, tổ chức đã có đủ điều kiện trong thời hạn quy định thì cá nhân, tổ chức  đó coi như đã được cấp giấy phép mà họ đã đề nghị. Trong trường hợp này, biên lại nộp đủ lệ phí hoặc phiếu hẹn khi nộp đủ hồ sơ là bằng chứng xác nhận việc coi như họ đã được cấp giấy phép kinh doanh.

          11. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh phải xem xét và cấp giấy phép kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, có thể gia hạn thêm một lần và thời gian gia hạn không quá bảy ngày làm việc tiếp theo.

          Điều 25. Giám sát việc thực hiện cấp giấy phép kinh doanh

          1. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với  hoạt động kinh doanh được quản lý bằng giấy phép phải giám sát việc cấp loại  giấy phép kinh doanh tương ứng, đảm bảo  giấy phép đó được cấp đúng đối tượng, đúng trình tự và điều kiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

          2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh có trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra  hoạt động kinh doanh được cấp phép, đảm bảo người được cấp giấy phép kinh doanh đúng theo nội dung của giấy phép.

          3. Việc kiểm tra quy định tại khoản 1 và khỏan 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm tra. Định kỳ hàng tháng, cơ quan kiểm tra gửi tất cả kết luận của từng vụ kiểm tra đến Hội đồng. Hội đồng tập hợp và lưu trữ các kết luận kiểm tra theo hình thức và cách thức mà bất kỳ ai có quan tâm đều tiếp cận được thông qua mạng Internet.

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH   

        Điều 26. Thực hiện đăng ký các loại giấy phép kinh doanh hiện hành

         
1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo Hội đồng Danh mục các giấy phép còn hiệu lực thuộc thẩm quyền quản lý cùng với các nội dung của từng loại giấy phép kinh doanh như quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

          2. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận báo cáo nói tại khoản 1 Điều này, Hội đồng phải đánh giá và thực hiện đăng ký các giấy phép kinh doanh có đủ căn cứ pháp lý như quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

          3. Hội đồng báo cáo  và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các giải pháp đối với các loại giấy phép thiếu cơ sở pháp lý hoặc chưa đủ các nội dung như quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

          4. Trong thời hạn 1 năm, kể từ khi Nghị định này có hiệu lực, Hội đồng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục giấy phép đã đăng ký như quy định tại khoản 2 Điều này.

          Điều 27. Tổ chức thực hiện

          1. Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì  phối hợp với Hội đồng và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

          2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì hoàn tất các công việc cần thiết để thành lập Hội đồng quốc gia về giấy phép kinh doanh.

          3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

          Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. 

                                                                                       TM. Chính phủ

                                                             Thủ tướng

                      

 

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo 4

Ngày nhập

10/07/2006

Đã xem

2050 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com