Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

Ngày đăng: 14:59 13-11-2012 | 1661 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH

Về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải




CHÍNH PHỦ

                Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí  ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về  phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Điều 2. Đối tượng chịu phí

1. Đối tượng chịu phí  bảo vệ môi trường đối với nước thải quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.

2. Nước thải công nghiệp là  nước thải ra môi trường từ  các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ  sở chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ  sản, bao gồm nước thải không chứa kim loại nặng và nước thải có chứa kim loại nặng.

3. Nước thải sinh hoạt là  nước thải ra môi trường từ  các hộ gia đình, tổ  chức khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 3. Người nộp phí

1. Tổ chức, cá nhân xả nước thải quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả nước thải vào hệ thống thoát nước khu đô thị hoặc khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì người nộp phí BVMT đối với nước thải là đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.

Điều 4. Đối tượng không chịu phí

Không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:

1. Nước xả ra từ các nhà máy thuỷ điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy điện;

2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra;

3. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;

4. Nước thải sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn và những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;

5. Nguồn nước làm mát thiết bị, máy móc;

6. Nước mưa tự nhiên chảy tràn;

Điều 5. Điều ước quốc tế

Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Chương II

MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI

Điều 6. Mức thu phí

1. Đối với nước thải sinh hoạt:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch), thì hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức phí cho từng người sử dụng nước, tương ứng với số phí trung bình một người sử dụng nước từ hệ thống nước sạch phải nộp tại địa phương.

2. Đối với nước thải công nghiệp:

a) Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính theo công thức sau:

- Đối với nước thải không chứa kim loại nặng: F =  f  +  C

- Đối với nước thải chứa kim loại nặng: F =  (f x K) + C

Trong đó:

- F là  số phí phải nộp;

- f  là  mức phí cố định: Tối đa 2.500.000 đồng/năm;

- C là mức phí biến đổi, tính theo 2 chất gây ô nhiễm: Nhu cầu ô xy hoá học (COD) và chất rắn lửng lơ (TSS) và mức thu đối với mỗi chất quy định tại Biểu khung dưới đây:

STT

Chất gây ô nhiễm tính phí

Mức tối thiểu (đồng/kg)

Mức tối đa (đồng/kg)

1

Nhu cầu  ô xy hoá học (COD)

300

1.000

2

Chất rắn lửng lơ  (TSS)

600

1.200

- K là hệ số tính phí theo khối lượng nước thải chứa kim loại nặng được xác định như sau:

STT

Lượng nước thải chứa kim loại nặng  (m3/ngày đêm)

Hệ  số K

1

Dưới 30 m3

2

2

Từ  30 m3 đến  100 m3

6

3

Từ  trên 100 m3 đến 200 m3

12

4

Từ  trên 200 m3 đến 300 m3

18

5

Từ  trên 300 m3 đến 400 m3

23

6

Trên 400 m3 (*)

29

            b) Cơ sở có khối lượng nước thải dưới 30 m3/ngày đêm, không áp dụng mức phí biến đổi.

c) Cơ sở xả nước thải chứa kim loại nặng bảo đảm tiêu chuẩn nước sạch theo quy định thì không áp dụng hệ số K.

3. Bộ  Tài nguyên và Môi trường quy định về tiêu chuẩn nước sạch để tính mức thu phí đối với nước thải chứa kim loại nặng.

Điều 7. Thẩm quyền quy định mức phí chi tiết.

1. Căn cứ quy định về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này và tình hình kinh tế - xã hội, đời sống, thu nhập của nhân dân ở địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn, từng loại đối tượng tại địa phương.

2. Căn cứ khung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể mức thu phí cố định và mức phí biến đổi đối với từng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp; hướng dẫn việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp của đối tượng nộp phí.

3. Trên cơ sở Danh mục ngành, lĩnh vực sản xuất có nước thải chứa kim loại nặng được ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào tình hình thực tế ô nhiễm môi trường từ nước thải công nghiệp để sửa đổi, bổ sung Danh mục này cho phù hợp và xây dựng các tiêu chí về tiêu chuẩn sạch theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

            Điều 8. Quản lý và sử dụng phí

Phí  bảo vệ môi trường đối với nước thải là  khoản thu thuộc ngân sách nhà  nước, được quản lý, sử  dụng như sau:

1. Để lại một phần số  phí thu được cho cơ  quan, đơn vị trực tiếp thu phí  để trang trải chi phí cho việc thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp.

2. Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương, trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương”.

Điều 9. Tổ chức thu phí

1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ, đúng hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sạch. Hàng tháng, đơn vị cung cấp nước sạch có nghĩa vụ nộp số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi một phần số phí được để lại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:

a) Kê  khai số phí phải nộp hàng quý  với Sở TNMT nơi thải nước theo đúng quy định và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;

b) Nộp  đủ, đúng hạn số tiền phí  phải nộp vào tài khoản phí  bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Kho bạc Nhà nước địa phương theo thông báo;

c) Quyết toán tiền  phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và môi trường.

3. Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị cung cấp nước sạch, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế theo đúng chế độ quy định.

Điều 10. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan tại địa phương

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành đánh giá, phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này;

b) Thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp; quyết toán số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí;

2. Cơ quan thuế có trách nhiệm

Kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch, Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Khiếu nại, tố cáo

Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.

Điều 12. Xử lý vi phạm

Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2013    và thay thế Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com