Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định về minh bạch tài sản, thu nhập

Ngày đăng: 11:03 27-09-2006 | 1623 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Thanh tra Chính phủ

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

 

 

 

CHÍNH PHỦ

Số:…/2006/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày   tháng   năm 2006

Dự thảo lần thứ 8

NGHỊ ĐỊNH

Minh bạch tài sản, thu nhập

 

CHÍNH PHỦ

            Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

            Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

            Theo đề nghị của Tổng Thanh tra,

NGHỊ ĐỊNH

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

            Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

            Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4, Chương II, Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm kê khai tài sản, thu nhập; xác minh tài sản, thu nhập; xử lý người kê khai không trung thực và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện.

            Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

            Đối tượng điều chỉnh của Nghị định này là những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 7, Nghị định này.

            Điều 3. Giải thích từ ngữ

            Trong Nghị định này từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

            1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập liệt kê, ghi rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;

            2. “Tài sản, thu nhập phải kê khai” là nhà, quyền sử dụng đất; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật;

            3. “Biến động về tài sản phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản phải kê khai so với lần kê khai gần nhất;   

            4. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành xem xét, đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

            Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản

            1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản có quyền:

            a) Được bảo đảm bí mật nội dung của bản kê khai tài sản theo quy định của pháp luật;

            b) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;

            c) Được khôi phục danh dự, nhân phẩm, uy tín, chức vụ, vị trí công tác; được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập gây ra.

            2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các nghĩa vụ sau:

            a) Kê khai trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng, thông tin mô tả về tài sản phải kê khai, nội dung và lý do biến động tài sản;

            b) Giải trình trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung có liên quan đến việc kê khai tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;

            c) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản.

            3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản là đảng viên, thành viên của tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy định tại Khoản 1 và 2, Điều này còn phải thực hiện các nghĩa vụ do Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội quy định trong việc kê khai tài sản.

            Điều 5. Những hành vi bị cấm

            1. Tẩu tán tài sản dưới mọi hình thức nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; cản trở việc xác minh tài sản;

            2. Lợi dụng việc kê khai tài sản, thu nhập, việc quản lý, khai thác bản kê khai tài sản để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;

            3. Khai thác, sử dụng trái phép pháp luật bản kê khai tài sản;

            4. Lợi dụng việc xác minh tài sản, để gây khó khăn, cản trở hoạt động bình thường của người được xác minh tài sản; lợi dụng việc xác minh tài sản để xuyên tạc, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, uy tín của người được xác minh tài sản, gây mất đoàn kết nội bộ hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

CHƯƠNG II

KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

            Điều 6. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập

            Việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người kê khai nhằm minh bạch hoá tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

            Điều 7. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập

            1. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

            2. Cán bộ, công chức từ phó trưởng phòng cấp huyện và tương đương trở lên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

            3. Tại xã, phường, thị trấn: bí thư, phó bí thư Đảng uỷ; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Uỷ ban nhân dân; trưởng công an; chỉ huy trưởng quân sự; các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã bao gồm; địa chính – xây dựng; tài chính – kế toán; tư pháp - hộ tịch.

            4. Kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký toà, kiểm toán viên, thanh tra viên, chấp hành viên.

            5. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tại các ngành tài chính, bưu chính - viễn thông, công nghiệp, giáo dục – đào tạo, công an, giao thông - vận tải, kế hoạch và đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động, thương binh và xã hội, ngoại giao, nội vụ, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tư pháp, tài nguyên – môi trường, thương mại, thuỷ sản, văn hoá – thông tin, xây dựng, y tế, ngân hàng, du lịch, dân số, gia đình và trẻ em, thể dục - thể thao, văn phòng.

            Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm văn phòng Chủ tịch nước, căn cứ quy định tại Khoản này và tính chất, đặc thù công tác, ban hành danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập làm việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.

            6. Cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

            7. Tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Giám đốc, Phó Giám đốc, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa các bệnh viện Nhà nước Viện nghiên cứu của Nhà nước; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường phổ thông từ tiểu học đến trung học phổ thôg, các trường trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa các trường đại học, cao đẳng.

            8. Tại công ty nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước: Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên  Ban Kiểm soát; Trưởng, Phó các Phòng, Ban nghiệp vụ trong các công ty nhà nước; những người được nhà nước cử giữ chức vụ kể trên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.

            Điều 8. Tài sản phải kê khai

            1. Các loại nhà sau:

            a) Nhà thuộc sở hữu của Nhà nước đang thuê hoặc đang sử dụng;

            b) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu;

            c) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.

            2. Các loại quyền sử dụng đất sau:

            a) Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng;

            b) Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.

            3. Bất động sản, tài khoản ở nước ngoài.

            4. Thu nhập từ mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên theo quy định của pháp luật.

            5. Kim khí quý, đá quý, tiền, ô tô, tàu, thuyền, máy bay và các phương tiện giao thông, vận tải khác, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công cụ chuyển nhượng khác và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên.

            6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải giải trình rõ về sự biến động tài sản so với lần kê khai trước đó (nếu có).

            Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai tài sản, thu nhập, tiếp nhận bản kê khai tài sản

            1. Chậm nhất là 30  tháng 11 hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tiến hành việc phát bản kê khai tài sản theo mẫu, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập;

            2. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận đươợ bản kê khai tài sản theo mẫu, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ;

            3. Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, người tiếp nhận phải làm giấy giao nhận theo mẫu và ký nhận;

            4. Trong thời hạn năm ngày, cơ quan, tổ chức, đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ phải kiểm tra lại bản kê khai tài sản, nếu bản kê khai tài sản chưa đúng mẫu quy định thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là năm ngày kể từ ngày yêu cầu kê khai lại; trưởng hợp bản kê khai tài sản đúng mẫu quy định thì lưu hồ sơ và vào sổ theo dõi.

            Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12.

            5. Việc kê khai tài sản, thu nhập đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc kê khai tài sản đổi với những người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân.

            Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc kê khai tài sản, thu nhập.

            1. Gương mẫu trong việc thực hiện đúng đắn, đầy đủ các quy định về kê khai tài sản, thu nhập.

            2. Tổ chức, chỉ đạo việc kê khai kịp thời, đúng đối tượng, trình tự, thủ tục kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

            3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định về kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mà mình có trách nhiệm quản lý.

            Điều 11. Quản lý bản kê khai tài sản

            1. Bản kê khai tài sản được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ và chỉ được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:

            a)  Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.

            b) Phục vụ cho việc xác minh tài sản theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;

            c) Phục vụ cho hoạt động thẩm tra, xác minh hành vi tham nhũng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

            d) Phục vụ công tác tổ chức – cán bộ.

            2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức khác thì bản kê khai tài sản của người đó phải được chuyển giao cùng với hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

            3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản của người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.

            4. Bản kê khai tài sản của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng; trường hợp quy định của Đảng có yêu cầu phải công khai bản kê khai tài sản thì phải thực hiện việc công khai theo đúng các quy định đó.

            Điều 12. Khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản phục vụ công tác tổ chức – cán bộ

            1. Khi cần khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản để phục vụ công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền, người thực hiện việc khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền, trong đó ghi rõ họ tên, chức vụ của người đến khai thác, sử dụng và mục đích của việc khai thác, sử dụng

            2. Việc khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản được tiến hành tại cơ quan quản lý bản kê khai tài sản, nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì phải có biên bản bàn giao bản kê khai tài sản.

            3. Người được giao nhiệm vụ khai thác, sử dụng phải thực hiện việc khai thác, sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy giới thiệu và theo các quy định của pháp luật.

            Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ, khai thác bản kê khai tài sản

            1. Sắp xếp, bảo quản, lưu trữ bản kê khai tài sản theo quy định về quản lý hồ sơ cán bộ; khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản đúng mục đích;

            2. Cung cấp bản kê khai tài sản nhanh chóng, chính xác, kịp thời; đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác nội dung bản kê khai tài sản khi có yêu cầu khai thác của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

            3. Không được làm sai lệch nội dung, làm mất mất, hư hỏng bản kê khai tài sản;

            4. Không để người khác tiếp cận, sử dụng bản kê khai tài sản trái pháp luật.

            Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác bản kê khai tài sản

            Người nào làm sai lệch nội dung, làm mất mất, hư hỏng hoặc để lộ bí mật nội dung bản kê khai tài sản, cung cấp cho những người không có thẩm quyền khai thác, sử dụng; người nào lợi dụng việc kê khai để gây mất đoàn kết nội bộ, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

CHƯƠNG III

XÁC MINH TÀI SẢN

            Điều 15. Mục đích xác minh tài sản

            Mục đích của việc xác minh tài sản là nhằm xem xét, đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập, kiểm soát sự biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập, đóng góp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, người có thành vi tham nhũng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh.

            Điều 16. Thẩm quyền, căn cứ ra quyết định xác minh tài sản

            1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài sản đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn khi có văn bản yêu cầu của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân và giao cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nội vụ hoặc đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tiến hành việc xác minh tài sản.

            2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra quyết định xác minh tài sản đối với người dự kiến được bầu khi có văn bản yêu cầu của cơ quan thường trực của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và giao cơ quan kiểm tra đảng, cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nội vụ hoặc đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tiến hành việc xác minh tài sản.

            3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người ứng cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài sản đối với người ứng cử đại biểu theo văn bản yêu cầu của hội đồng bầu cử hoặc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp có thẩm quyền và giao cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nội vụ hoặc đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tiến hành việc xác minh tài sản.

            4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được bổ nhiệm ra quyết định xác minh tài sản đối với người dự kiến được bổ nhiệm và giao cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nội vụ hoặc đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tiến hành việc xác minh tài sản.

            5. Việc ra yêu cầu xác minh tài sản hoặc ra quyết định xác minh tài sản theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được thực hiện khi có báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc có tố cáo về vấn đề tài sản của người dự kiến được bầu, phê chuẩn có nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có căn cứ để xác minh.

            6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được miễn nhiệm, bãi nhiệm theo yêu cầu của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra quyết định xác minh tài sản đối với người dự kiến được miễn nhiệm, bãi nhiệm và giao cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan nội vụ hoặc đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tiến hành việc xác minh tài sản;

            Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra văn bản yêu cầu xác minh tài sản để phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm trong trường hợp xét thấy cần phải thu thập thêm thông tin có liên quan đến căn cứ cho việc ra quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm.

            7. Người có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm, kỷ luật ra quyết định xác minh tài sản để phục vụ cho việc miễn nhiệm, kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong trường hợp xét thấy cần phải thu thập thêm thông tin có liên quan làm căn cứ cho việc ra quyết định miễn nhiệm, kỷ luật.

            8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản trong trường hợp người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

            9. Việc xác minh tài sản đối với người có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo các quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

            10. Tố cáo về vấn đề tài sản của người dự kiến được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm chỉ được coi là có căn cứ để ra văn bản yêu cầu xác minh tài sản hoặc quyết định xác minh tài sản theo quy định tại Khoản 1, 2 và 4 của Điều này khi được thụ lý chậm nhất là 30 ngày trước kỳ họp của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

            Điều 17. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập

            1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh tài sản phải có văn bản yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập dự kiến được xác minh tài sản giải trình về các nội dung của bản kê khai tài sản và các thông tin khác nếu có cơ sở để nghi vấn về tính trung thực của việc kê khai.

            2. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập dự kiến được xác minh tài sản phải có văn bản giải trình về các nội dung được yêu cầu giải trình và gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định xác minh tài sản.

            3. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được bản giải trình, người có thẩm quyền ra quyết định xác minh tài sản phải xem xét nội dung giải trình và ra quyết định xác minh tài sản; trường hợp quyết định không xác minh tài sản thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản, gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu xã minh tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

            Điều 18. Quyết định xác minh tài sản

            Quyết định xác minh tài sản phải có các nội dung sau:

            1. Căn cứ xác minh;

            2. Họ tên, chức vụ, nơi công tác của người xác minh;

            3. Nội dung xác minh;

            4. Thời hạn xác minh;

            5. Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh.

            Điều 19. Nội dung xác minh tài sản

            Nội dung xác minh tài sản bao gồm:

            1. Xác minh các thông tin về tài sản, thu nhập tại bản kê khai tài sản với tài sản, thu nhập trên thực tế, bao gồm:

            a) Thông tin về số lượng các loại tài sản, thu nhập;

            b) Mô tả về từng tài sản, thu nhập;

            c) Thông tin về biến động tài sản và giải trình về biến động tài sản (nếu có).

            2. Xác minh tài sản, thu nhập phải kê khai nhưng không được kê khai trong bản kê khai tài sản (nếu có).

            Điều 20. Hoạt động xác minh tài sản

            Đoàn xác minh và người xác minh tiến hành các hoạt động sau trong quá trình xác minh tài sản:

            1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác minh tài sản;

            2. Làm việc trực tiếp với người được xác minh tài sản;

            3. Xác minh tại nơi có tài sản được xác minh;

            4. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh.

            5. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản được xác minh để đánh giá, giám định tài sản đó;

            6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan để phục vụ cho việc xác minh tài sản;

            7. Các hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản.

            Điều 21. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh

            1. Tiến hành xác minh tài sản khi có quyết định xác minh tài sản hợp pháp.

            2. Xác minh tài sản khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời.

            3. Yêu cầu người được xác minh cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác minh.

            4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.

            5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn các hành vi cản trở quá trình xác minh.

            6. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh và chỉ báo cáo với người ra quyết định xác minh tài sản về các thông tin, tài liệu đó.

            7. Không làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh.

            8. Báo cáo kết quả xác minh với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

            Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của người kê khai tài sản, thu nhập được xác minh.

            1. Khiếu nại quyết định xác minh tài sản, kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, kết luận là trái pháp luật. Việc khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

            2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xác minh tài sản. Việc tố cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về tố cáo.

            3. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác minh, tiến hành xác minh, đoàn xác minh hoặc người xác minh.

            Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan

            Khi có yêu cầu của người ra quyết định xác minh, người xác minh, cơ quan địa chính – nhà đất, cơ quan thuế, ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu quan có trách nhiệm:

            1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác minh tài sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu được cung cấp;

            2. Cử người có trách nhiệm làm việc với người xác minh tài sản để phục vụ hoạt động xác minh tài sản;

            3. Tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền, chuyên môn của mình để phục vụ cho việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết trong quá trình xác minh tài sản hoặc ngăn chặn các hành vi gây cản trở cho hoạt động xác minh tài sản.

            Điều 24. Biên bản xác minh

            1. Các buổi họp, làm việc sau phải có biên bản làm việc:

            a) Các buổi họp, làm việc giữa người xác minh với người kê khai tài sản, thu nhập được xác minh;

            b) Các buổi họp, làm việc giữa người xác minh với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

            2. Biên bản làm việc phải có các nội dung sau:

            a) Thời gian, địa điểm họp, làm việc;

            b) Thành phần tham gia;

            c) Nội dung họp, làm việc;

            d) Kết luận của buổi họp, làm việc hoặc nội dung được thống nhất tại buổi họp, làm việc;

            đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có)

            Điều 25. Báo cáo kết quả xác minh

            1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, người xác minh tiến hành các hoạt động xác minh theo quy định tại Điều 20, Nghị định này và phải có báo cáo kết quả xác minh gửi người ra quyết định xác minh.

            2. Báo cáo kết quả xác minh phải có các nội dung sau:

            a) Quá trình xác minh, các nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;

            b) Các hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh, biên bản xác minh;

            c) Kết luận của người xác minh về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập;

            d) Kiến nghị hình thức, mức độ xử lý đối với người kê khai không trung thực (nếu có).

            Điều 26. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập

            1. Trong thời hạn năm năm kể từ ngày nhận được báo cáo xác minh, sau khi xem xét báo cáo kết quả xác minh của người xác minh và giải trình của người được xác minh, người ra quyết định xác minh phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập và gửi cho người được xác minh tài sản, thu nhập và cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu xác minh.

            2. Nội dung của bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập là kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập; nếu kết luận là kê khai không trung thực thì phải ghi rõ không trung thực về số lượng tài sản, thu nhập, về thông tin mô tả về tài sản, thu nhập hay biến động tài sản; nội dung kết luận không ghi cụ thể số lượng tài sản, thu nhập, thông tin mô tả về tải sản, thu nhập, biến động tài sản bị kết luận là kê khai không trung thực.

            Điều 27. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập

            1. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã yêu cầu thực hiện xác minh tài sản theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 16, Nghị định này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác minh tài sản phải ra quyết định công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản.

            2. Trong trường hợp việc xác minh tài sản phục vụ việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật hoặc khi có hành vi tham nhũng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác minh tài sản phải ra quyết định công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được ban hành.

            3.  Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày ban hành quyết định công khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác minh tài sản phải tiến hành công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập theo hình thức niêm yết công khai tại các địa điểm theo quy định tại Khoản 1, Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.

            4. Thời hạn công khai bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập là ba mươi ngày kể từ ngày niêm yết công khai.

            Điều 28. Hồ sơ xác minh

            1. Việc xác minh phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ xác minh gồm có:

            a) Quyết định xác minh; biên bản làm việc trong quá trình xác minh; giải trình của người được xác minh tài sản; báo cáo xác minh;

            b) Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập;

            c) Văn bản yêu cầu, kiến nghị, đánh giá, giám định trong quá trình xác minh;

            d) Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác minh.

            2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ xác minh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ.

            3. Nghiêm cấm việc tiết lộ thông tin của hồ sơ xác minh; người nào vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

CHƯƠNG IV

XỬ LÝ NGƯỜI KÊ KHAI TÀI SẢN KHÔNG TRUNG THỰC

            Điều 30. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực

            1. Người bị kết luận về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:

            a) Khiển trách;

            b) Cảnh cáo;

            c) Hạ bậc lương;

            d) Hạ ngạch;

            e) Cách chức;

            f) Buộc thôi việc.

            2. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày có kết luận về sự kê khai không trung thực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực.

            3. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;

            4. Việc xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

            5. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc; thời hạn công khai ít nhất phải là ba tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật được ban hành.

            Điều 31. Xử lý trách nhiệm đối với người ứng cử, người dự kiến được bổ nhiệm, phê chuẩn

            1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân khi bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử; trường hợp họ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân tham gia ứng cử thì còn phải bị xử lý kỷ luật như theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

            2. Người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn khi bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến và còn phải bị kỷ luật như theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

            Điều 32. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

            1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị phụ trách công tác tổ chức – cán bộ thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

            2. Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc tủng ương trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

            3. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm.

            Điều 33. Trách nhiệm của Tổng Thanh tra

            1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

            2. Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan hữu quan giúp Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

            3. Tổng hợp tình hình báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thanh tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

            Điều 34. Trách nhiệm của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

            1. Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi bộ, ngành, địa phương, cơ quan mình.

            2. Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan, tổ chức khác bãi bỏ các quy định trái với các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

            3. Kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích, xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

            Điều 35. Hiệu lực thi hành

            Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

            Các quy định có liên quan tới kê khai tài sản tại Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998, Nghị định số 13/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2002 hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

            Điều 36. Trách nhiệm thi hành

            Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo 8 Nghị định minh bạch tài sản, thu nhập.Doc

Ngày nhập

27/09/2006

Đã xem

1623 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Thanh tra Chính phủ

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com