Dự thảo Nghị định về đăng ký và mua, bán tàu biển
Ngày đăng: 09:41 06-09-2012 | 2642 lượt xem
Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo
Bộ Giao thông vận tải
Trạng thái
Đã xong
Đối tượng chịu tác động
N/A,
Phạm vi điều chỉnh
Tóm lược dự thảo
NGHỊ ĐỊNH
Về đăng ký và mua, bán tàu biển
________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định về Đăng ký và mua, bán tàu biển.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.
2. Việc mua, bán và đóng mới tàu biển không áp dụng quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển do doanh nghiệp Việt Nam đóng mới trong nước theo hợp đồng đóng mới tàu biển cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b) Tàu biển nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Tàu biển sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân.
3. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng đối với:
a) Đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu công vụ, du thuyền, ụ nổi và các cấu trúc nổi khác.
b) Đăng ký, mua bán và đóng mới đối với tàu biển không trang bị vũ trang của các đơn vị doanh nghiệp thuộc lực lượng an ninh, quốc phòng tham gia hoạt động thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mua tàu biển là quá trình tìm hiểu thị trường, chuẩn bị hồ sơ dự án, quyết định mua, ký kết và thực hiện hợp đồng mua tàu biển.
2. Bán tàu biển là quá trình chuẩn bị hồ sơ dự án, quyết định bán, ký kết và thực hiện hợp đồng bán tàu biển.
3. Dự án mua, bán tàu biển là dự án mua, bán một hoặc nhiều tàu biển.
4. Dự án đóng mới tàu biển là dự án đóng mới một hoặc nhiều tàu biển.
5. Người mua, bán tàu biển là tổ chức, cá nhân thực hiện việc mua, bán tàu biển.
6. Vốn nhà nước là vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.
7. Hợp đồng mua, bán tàu biển là hợp đồng mua, bán một hoặc nhiều tàu biển.
8. Hợp đồng đóng mới tàu biển là hợp đồng đóng mới một hoặc nhiều tàu biển.
9. Hợp đồng vay mua tàu biển là hợp đồng đặc thù trong đó người mua tàu và người bán tàu thỏa thuận sử dụng một khoản vốn tín dụng có thể do chính người bán tàu cấp cho người mua tàu để mua tàu nhưng kèm theo các điều kiện bảo đảm trách nhiệm thanh toán của người mua tàu được quy định cụ thể trong hợp đồng.
10. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
11. Năm đóng tàu biển được tính từ thời điểm đặt sống chính để đóng mới tàu biển.
12. Tuổi tàu biển được tính từ năm đóng tàu biển.
13. Tuổi tàu bình quân là số tuổi tàu trung bình được tính theo cách tính trung bình cộng.
14. Hoán cải lớn tàu biển là việc làm cho tàu hiện có thay đổi kích thước hoặc khả năng chở hàng của tàu hoặc thay đổi loại tàu, công dụng hoặc nâng cấp tàu.
Điều 4. Phân loại tàu biển
Tàu biển trong Nghị định này được phân loại như sau:
1. Tàu khách là tàu biển chở nhiều hơn 12 hành khách. Trong đó hành khách là bất kỳ người nào có mặt trên tàu, trừ thuyền trưởng, thuyền viên hoặc những người làm việc trên tàu và trẻ em dưới một tuổi.
2. Tàu hàng là các tàu biển trừ các tàu khách bao gồm:
a) Tàu hàng rời là tàu biển chủ yếu được dùng để chở hàng khô dạng rời, không bao gồm tàu chở quặng và tàu chở hàng hỗn hợp;
b) Tàu hàng lỏng là tàu biển để chở xô hàng lỏng dễ cháy, không bao gồm các tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc các tàu chở xô hóa chất nguy hiểm;
c) Tàu dầu là tàu biển để chở xô dầu trong các khoang hàng, kể cả các tàu chở hàng hỗn hợp và bất kỳ tàu chở hóa chất nào nếu nó chở hàng hoặc một phần hàng là dầu xô. Tàu dầu vỏ kép là tàu dầu mà các khoang hàng được bảo vệ bằng vỏ kép kéo dài suốt chiều dài vùng khoang hàng, gồm cả các không gian mạn kép và đáy đôi;
d) Tàu chở xô khí hóa lỏng là tàu biển để chở xô khí hóa lỏng được quy định trong Phần 8D của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tàu chở xô khí hóa lỏng;
đ) Tàu chở xô hóa chất nguy hiểm là tàu biển để chở xô hóa chất nguy hiểm;
e) Tàu chở hàng khô tổng hợp và tàu chở gỗ là các tàu biển để chở hàng rắn khác với các tàu sau: tàu chở hàng rời, tàu chở công te nơ, tàu chở sản phẩm rừng thành phẩm (trừ tàu chở gỗ), tàu Ro-Ro, tàu chở ô tô, tàu chở hàng đông lạnh, tàu chở gỗ xẻ và tàu chở xi măng thành phẩm.
3. Tàu đang đóng là tàu biển nằm trong giai đoạn tính từ ngày đặt ky cho đến ngày nhận được Giấy chứng nhận cấp tàu.
4. Tàu có công dụng đặc biệt là tàu biển có trang bị chuyên dùng liên quan tới công dụng của tàu (bao gồm những tàu nghiên cứu khoa học, tàu thám hiểm, tàu khảo sát thăm dò biển, tàu cứu hộ cứu nạn và các tàu tương tự).
5. Ụ nổi, kho chứa nổi là tàu biển mà việc di chuyển phụ thuộc hoàn toàn vào tàu biển khác hoặc các phương tiện, thiết bị hỗ trợ di chuyển khác.
6. Du thuyền là tàu biển được sử dụng cho mục đích giải trí hoặc dùng để luyện tập và thi đấu thể thao.
7. Tàu biển loại nhỏ là tàu có động cơ với công suất máy chính dưới 75 KW, tàu biển không có động cơ nhưng có tổng dung tích dưới 50 GT hoặc có trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.
8. Tàu công vụ là tàu biển chuyên dùng để thực hiện các công vụ không vì mục đích thương mại.
Lĩnh vực liên quan
Phiên bản 1
VCCI hỏi ý kiến doanh nghiệp Dự thảo Nghị định về đăng ký và mua, bán tàu biển
Ngày nhập
06/09/2012
Đã xem
2642 lượt xem
Phụ lục (kèm theo Nghị định về đăng ký và mua, bán tàu biển)
Ngày nhập
06/09/2012
Đã xem
2642 lượt xem
Thông tin tài liệu
Số lượng file 4
Cơ quan soạn thảo Bộ Giao thông vận tải
Loại tài liệu Nghị định
Đăng nhập để theo dõi dự thảoÝ kiến của VCCI
- Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.
Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )
Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com
Bạn vui lòng đăng nhập để gửi ý kiến của mình
Đăng nhậpNếu chưa có tài khoản VIBonline vui lòng đăng ký tại đây.