Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 55/2007/NĐ-CP về Kinh doanh xăng dầu

Ngày đăng: 10:03 18-08-2009 | 1564 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Công Thương

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

Số /2009/NĐ-CP

Dự thảo 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

Về kinh doanh xăng dầu

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về kinh doanh xăng dầu và điều kiện kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại, kinh doanh xăng dầu tại thị trường trong nước;

2. Thương nhân nhập khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình, không lưu thông trên thị trường, thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hoả, dầu madút, nhiên liệu máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hoá lỏng;

2. Kinh doanh xăng dầu, bao gồm các hoạt động kinh doanh: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và dịch vụ vận tải xăng dầu;

3. Sản xuất xăng dầu là quá trình lọc, chuyển hoá dầu thô, sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác thành các sản phẩm xăng dầu;

4. Pha chế xăng dầu là quá trình trộn sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác để chuyển hoá thành sản phẩm xăng dầu;

5. Cơ sở kinh doanh xăng dầu là nơi thực hiện việc sản xuất, pha chế, giao nhận, tồn trữ, bán lẻ xăng dầu, bao gồm: cảng chuyên dụng xuất nhập; nhà máy sản xuất; kho, phương tiện vận tải; cửa hàng bán lẻ xăng dầu;

6. Nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu bao gồm: dầu thô, sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác;

7. Giá xăng dầu thế giới là giá được giao dịch trên thị trường quốc tế do liên Bộ Tài chính - Công Thương xác định từng thời kỳ.

Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế và pháp luật có liên quan

1. Thương nhân nước ngoài kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, khi kinh doanh phải tuân thủ các quy định Nghị định này; trường hợp điều ước quốc tế quy định khác với quy định Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó;

2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu, ngoài việc tuân thủ các quy định Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 5. Phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu

1. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải được phát triển theo quy hoạch. Bộ Công Thương có trách nhiệm lập quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu; phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình lập quy hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt;

2. Thương nhân có các cơ sở kinh doanh xăng dầu nằm trong quy hoạch đã được các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, khi hoàn thành xây dựng phải được mở đường kết nối với hệ thống giao thông hiện có, bảo đảm khai thác công trình có hiệu quả;

3. Đối với các cửa hàng bán lẻ xăng dầu hoạt động tại khu vực địa bàn biên giới, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải kiểm tra cụ thể vị trí từng cửa hàng bán lẻ xăng dầu đang hoạt động kinh doanh và các cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến xây dựng mới phải bảo đảm an toàn, không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo vệ đường biên, mốc giới và chống buôn lậu xăngs dầu qua biên giới;

4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được phép đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu phải tuân thủ đúng quy hoạch do các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 6. Phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường

1. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải thường xuyên bảo đảm các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh xăng dầu;

2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ các cơ sở kinh doanh xăng dầu để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Chương II

KINH DOANH XĂNG DẦU

Mục 1. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

Điều 7. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tầu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu 7.000 T (bảy ngàn tấn), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê dài hạn từ 05 (năm) năm trở lên;

3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu 15.000 m3 (mười lăm ngàn mét khối) để trực tiếp nhận xăng dầu từ tầu chở dầu và phương tiện vận tải xăng dầu khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 05 (năm) năm trở lên;

4. Có phương tiện vận chuyển xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 05 (năm) năm trở lên để bảo đảm cung ứng xăng dầu cho hệ thống phân phối của mình;

5. Có hệ thống phân phối xăng dầu của mình: tối thiểu 10 (mười) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và hệ thống đại lý tối thiểu 40 (bốn mươi) đại lý bán lẻ xăng dầu;

6. Đối với thương nhân nhập khẩu nhiên liệu máy bay, tàu thuỷ không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định này nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại khu vực sân bay, cảng đường thuỷ.

Điều 8. Cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho các thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 1 kèm theo Nghị định này;

b) Quyết định thành lập doanh nghiệp;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

d) Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh;

đ) Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu và danh sách tổng đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu chứng minh.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo Mẫu số 2 kèm theo Nghị định này cho thương nhân (có giá trị trong thời hạn 05 năm); trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.

4. Thương nhân được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

1. Căn cứ mức nhập khẩu tối thiểu được Bộ Công Thương giao hàng năm, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện tiến độ nhập khẩu xăng dầu theo số lượng, cơ cấu chủng loại; bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu theo quy định tại Điều 27, duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

2. Xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

3. Được mua bán xăng dầu với thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu khác và với thương nhân sản xuất xăng dầu.

4. Chấp hành các quy định và chịu trách nhiệm về giá, số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường.

5. Chỉ được ký hợp đồng với các thương nhân đủ điều kiện làm tổng đại lý, đại lý quy định tại Điều 13, Điều 14 và các thương nhân này không vi phạm quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 17 Nghị định này; phải đăng ký hệ thống phân phối theo quy định của Bộ Công Thương.

6. Phải quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình và tổ chức kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thuộc hệ thống phân phối của mình. Việc sử dụng biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu (nếu có) phải phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật.

7. Chỉ được chuyển tải, sang mạn xăng dầu tại vùng nước trên sông, biển do Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp do cơ quan cảng vụ quy định.

8. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.

9. Được quyền nhập khẩu hoặc mua trong nước nguyên liệu để pha chế xăng dầu sau khi đăng ký khối lượng nhập khẩu với Bộ Công Thương. Thương nhân phải bảo đảm chất lượng xăng dầu nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn công bố áp dụng.

10. Được tham gia, sử dụng các phương thức, nghiệp vụ giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hoá ở nước ngoài trong việc mua bán xăng dầu và nguyên liệu để chủ động bình ổn nguồn, giá xăng dầu cung ứng cho thị trường nội địa theo quy định tại Nghị định này và Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

Mục 2. Sản xuất xăng dầu

Điều 10. Điều kiện sản xuất xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được phép sản xuất xăng dầu:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;

2. Có cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng;

3. Có phòng thử nghiệm, đo lường đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu sản xuất theo các quy định hiện hành.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất xăng dầu

1. Căn cứ kế hoạch sản xuất xăng dầu được Bộ Công Thương giao hàng năm, thương nhân sản xuất xăng dầu thực hiện tiến độ sản xuất theo số lượng, cơ cấu chủng loại xăng dầu; duy trì mức dự trữ xăng dầu và nguyên liệu cho sản xuất tối thiểu theo quy định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư và phù hợp với kế hoạch sản xuất đã đăng ký với Bộ Công Thương.

2. Được trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện. Việc nhập khẩu nguyên liệu phải theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Công Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân. Được mua nguyên liệu trong nước; được sản xuất và pha chế xăng dầu để đáp ứng yêu cầu kinh doanh; chất lượng xăng dầu sau khi sản xuất và pha chế phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và theo Tiêu chuẩn công bố áp dụng.

3. Xăng dầu của cơ sở sản xuất xăng dầu trước khi đưa vào lưu thông phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn công bố áp dụng và phải bảo đảm chất lượng trong suốt quá trình hoạt động.

4. Được xuất khẩu, tiêu thụ tại thị trường trong nước xăng dầu đạt tiêu chuẩn hiện hành do thương nhân sản xuất và pha chế trong hệ thống phân phối của mình tổ chức theo các quy định tại Nghị định này hoặc bán và chỉ được bán cho thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu để các thương nhân này thực hiện phân phối.

5. Khi tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu trong nước thương nhân phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 7; Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 9 Nghị định này.

Mục 3. Kinh doanh phân phối xăng dầu

Điều 12. Quyền phân phối xăng dầu

Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất xăng dầu được thực hiện phân phối xăng dầu do thương nhân nhập khẩu, sản xuất và pha chế tại thị trường trong nước thông qua các đơn vị trực thuộc, bao gồm các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống đại lý, bao gồm các tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu theo các quy định tại Mục này.

Điều 13. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu;

2. Có kho, bể dung tích tối thiểu 5.000 m3 (năm ngàn mét khối), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 05 (năm) năm trở lên để bảo đảm cung ứng ổn định cho hệ thống phân phối xăng dầu của mình;

3. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu 05 (năm) cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu và tối thiểu 20 (hai mươi) đại lý bán lẻ xăng dầu. Hệ thống phân phối này phải nằm trong hệ thống phân phối của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó;

4. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng dài hạn từ 05 (năm) năm trở lên;

5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Điều 14. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có các điều kiện dưới đây được làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Điều 15. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu

Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải có đủ các điều kiện dưới đây để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu:

1. Địa điểm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Được xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn cửa hàng kinh doanh xăng dầu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu

1. Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định này;

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, theo Mẫu số 3 kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu;

c) Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về đầu tưs xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu;

d) Bản sao hợp lệ chứng chỉ đã qua lớp học nghiệp vụ xăng dầu của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 4 kèm theo Nghị định này cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu (có giá trị trong thời hạn 05 năm); trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổng đại lý, đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu

1. Tổng đại lý chỉ được ký hợp đồng làm tổng đại lý cho 01 (một) thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc 01 (một) thương nhân sản xuất xăng dầu.

2. Đại lý chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho 01 (một) tổng đại lý hoặc 01 (một) thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc 01 (một) thương nhân sản xuất xăng dầu.

3. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu phải chịu sự kiểm soát của thương nhân đó; phải niêm yết giá bán các loại xăng dầu theo hợp đồng đại lý và bán đúng giá niêm yết; biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.

4. Chỉ được mua bán xăng dầu với các thương nhân trong hệ thống phân phối của mình (trừ việc bán cho người tiêu dùng) và chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu bán ra.

5. Nghiêm cấm các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác.

6. Thực hiện chế độ ghi chép chứng từ trong các khâu kinh doanh xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính.

7. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.

8. Các doanh nghiệp thành viên, chi nhánh, kho, cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thuộc thương nhân sản xuất xăng dầu phải chấp hành các quy định tại Điều 15, Điều 16 và các quy định khác tại Điều này.

9. Việc sử dụng (nếu có) tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; thương nhân sản xuất xăng dầu thực hiện bằng hợp đồng phù hợp với Luật Sở hữu trí tuệ.

10. Tổng đại lý có nghĩa vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của đại lý trong hệ thống phân phối của mình; liên đới chịu trách nhiệm đối với các hành vi của đại lý trong hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật.

Mục 4. Kinh doanh dịch vụ xăng dầu

Điều 18. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu nhập khẩu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác trọng tải tối thiểu 7.000 T (bảy ngàn tấn), thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Có kho chứa dung tích tối thiểu 15.000 m3 (mười lăm ngàn mét khối) thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định và theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Điều 19. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; trường hợp thuê phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thì phải có hợp đồng thuê từ 01 (một) năm trở lên. Các phương tiện này phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy định để vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được học về nghiệp vụ bảo quản, đo lường, chất lượng xăng dầu, kỹ thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu

1. Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình tiếp nhận, bảo quản hoặc vận chuyển theo hợp đồng đã ký kết với thương nhân thuê tiếp nhận, bảo quản hoặc vận chuyển xăng dầu.

2. Nếu có hoạt động kinh doanh khác về xăng dầu (tổng đại lý, đại lý) phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này về hoạt động kinh doanh đó.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Mục 5. Dự trữ lưu thông xăng dầu

Điều 21. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu

1. Đối tượng thực hiện dự trữ lưu thông xăng dầu là thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất xăng dầu.

2. Dự trữ Quốc gia về xăng dầu theo quy định riêng của Chính phủ.

Điều 22. Mức dự trữ lưu thông xăng dầu

1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu phải bảo đảm mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng 30 (ba mươi) ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại, theo kế hoạch tiêu thụ được xác định hàng năm của thương nhân.

2. Thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối trên thị trường trong nước phải bảo đảm mức dự trữ lưu thông xăng dầu tối thiểu bằng 30 (ba mươi) ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại, theo kế hoạch tiêu thụ xăng dầu trong nước đã đăng ký với Bộ Công Thương hàng năm.

3. Thương nhân quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có trách nhiệm tăng mức dự trữ lưu thông để đến năm 2015 đạt mức tối thiểu 35 (ba mươi lăm) ngày, đến năm 2020 đạt mức dự trữ tối thiểu là 45 (bốn mươi lăm) ngày.

Chương III

QUẢN LÝ KINH DOANH XĂNG DẦU

Điều 23. Quản lý nhập khẩu xăng dầu

1. Hàng năm, căn cứ cân đối cung - cầu của nền kinh tế quốc dân, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xác định tổng nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu của năm tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu phục vụ cho quốc phòng được xác định riêng.

2. Trên cơ sở tổng nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu, Bộ Công Thương giao mức nhập khẩu tối thiểu cả năm theo cơ cấu chủng loại cho từng thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu để làm thủ tục nhập khẩu.

3. Căn cứ nhu cầu thị trường, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu quyết định khối lượng xăng dầu nhập khẩu các loại để tiêu thụ tại thị trường trong nước nhưng không thấp hơn mức tối thiểu được giao và chịu trách nhiệm cung cấp đủ nguồn cho hệ thống phân phối, bảo đảm ổn định thị trường xăng dầu.

4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc nhập khẩu xăng dầu của các thương nhân, bảo đảm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương điều chỉnh mức nhập khẩu tối thiểu đã giao cho các thương nhân.

Điều 24. Quản lý xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu

1. Chỉ thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu. Chỉ thương nhân sản xuất xăng dầu được xuất khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu.

2. Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu không phải xin phép Bộ Công Thương, thương nhân được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Tạm nhập tái xuất không phải mở Tờ khai tạm nhập. Việc hoàn thuế nhập khẩu xăng dầu được thực hiện sau khi tái xuất theo Tờ khai tái xuất với thuế suất được xác định trên cơ sở xuất trình tờ khai nhập khẩu của lô hàng nhập khẩu trong phạm vi 60 ngày kể từ ngày ghi trên tờ khai tái xuất.

Điều 25. Thuế nhập khẩu xăng dầu

1. Căn cứ khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, các chỉ tiêu cân đối vĩ mô và dự báo giá xăng dầu thế giới, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ổn định đối với từng chủng loại xăng dầu, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ và các cam kết quốc tế.

2. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu phương pháp thu thuế nhập khẩu xăng dầu theo mức tuyệt đối; cơ cấu lại các mức thuế, phí để bảo đảm tương quan mặt bằng giá giữa nguồn xăng dầu nhập khẩu và nguồn xăng dầu sản xuất trong nước, báo cáo Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 26. Giá bán xăng dầu

1. Thực hiện nguyên tắc giá bán xăng dầu theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, do thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu xác định trên cơ sở giá nhập khẩu, giá thành sản xuất xăng dầu; các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật hiện hành; chi phí kinh doanh và lợi nhuận hợp lý để tái đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

2. Trường hợp các yếu tố cấu thành giá bao gồm: giá xăng dầu thế giới, các khoản thuế, phí theo quy định; tỷ giá ngoại tệ; chi phí kinh doanh và lợi nhuận định mức có biến động làm cho giá vốn dự trữ lưu thông thay đổi, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân sản xuất xăng dầu được tự động điều chỉnh giá bán tương ứng, trong phạm vi + 5% so với giá bán hiện hành. Sau khi ban hành quyết định giá, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân sản xuất xăng dầu có trách nhiệm đăng ký với Liên Bộ Tài chính - Công Thương để theo dõi và quản lý.

3. Trường hợp giá xăng dầu thế giới biến động bất thường, tác động đến hình thành giá bán xăng dầu trong nước, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân, Liên bộ Tài chính - Công Thương và bộ ngành có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá, chính sách với doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường, chính sách hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật cho các đối tượng thuộc diện chính sách (hộ nghèo, hộ cận nghèo, ngư dân,...).

Điều 27. Quản lý số lượng và chất lượng xăng dầu

1. Chỉ được phép lưu thông xăng dầu trên thị trường Việt Nam có chất lượng phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng.

2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các quy định hiện hành về quản lý chất lượng xăng dầu trong quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha chế, tồn trữ, vận chuyển và bán cho người tiêu dùng; chịu trách nhiệm về chất lượng xăng dầu trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý. Phải bảo đảm độ chính xác của dụng cụ đo lường xăng dầu bán cho các đối tượng sử dụng; bán đủ số lượng, đúng chất lượng.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc kiểm định các thiết bị đo lường theo quy định hiện hành của pháp luật về đo lường và việc bảo đảm chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn công bố áp dụng; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát các tiêu chuẩn quốc gia, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu để điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu chất lượng, phương pháp thử phù hợp với tiêu chuẩn các nước trong khu vực và quốc tế; tiến hành thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp của các tổ chức đánh giá chất lượng của nước ngoài để bảo đảm đáp ứng yêu cầu kịp thời, nhanh chóng, chính xác và thuận lợi cho công tác giám định; bảo đảm an toàn môi trường và quyền lợi người tiêu dùng.

Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ

1. Bộ Công Thương

a) Kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân sản xuất xăng dầu tuân thủ các điều kiện và quy định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 11 Nghị định này;

b) Ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều kiện và các quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này.

2. Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát thương nhân nhập khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân sản xuất xăng dầu thực hiện các quy định tại Điều 26 Nghị định này.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định này;

b) Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn về cửa hàng bán lẻ xăng dầu và quy định thực hiện thống nhất trong cả nước.

4. Bộ Giao thông vận tải kiểm tra, giám sát các thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu tuân thủ các điều kiện và quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với các Bộ ngành có liên quan hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp về tiền tệ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm bình ổn giá được qui định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định này.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu

1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh xăng dầu.

2. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh xăng dầu phải thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các văn bản liên quan khác, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, bảo đảm ổn định thị trường xăng dầu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 30. Hành vi vi phạm đối với thương nhân kinh doanh xăng dầu

1. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:

a) Xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu không có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu;

b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;

c) Không bảo đảm chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;

d) Nhập khẩu xăng dầu thấp hơn mức Bộ Công Thương giao hàng năm theo quy định tại Điều 23 Nghị định này hoặc nhập khẩu không theo đúng tiến độ đã đăng ký với Bộ Công Thương quy định tại Điều 9 Nghị định này hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu dưới mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;

đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vùng nước do Bộ Giao thông vận tải quy định;

e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm tổng đại lý quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;

g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý có vi phạm tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

h) Mua bán xăng dầu với các đối tượng trái quy định tại Khoản 3 Điều 9 hoặc bán xăng dầu cho các đối tượng ngoài hệ thống phân phối của mình theo quy định tại Nghị định này;

i) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định này.

2. Hành vi vi phạm của thương nhân sản xuất xăng dầu:

a) Sản xuất xăng dầu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 hoặc sản xuất thấp hơn mức kế hoạch được giao hàng năm hoặc sản xuất không theo đúng tiến độ đã đăng ký quy định tại Điều 11 hoặc duy trì mức dự trữ lưu thông xăng dầu thấp hơn mức tối thiểu quy định tại Điều 22 Nghị định này;

b) Nhập khẩu nguyên liệu trái với quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

c) Đưa vào lưu thông xăng dầu khi chưa có chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc không bảo đảm chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định này;

d) Xuất khẩu hoặc bán xăng dầu do thương nhân sản xuất không đúng quy định hoặc sai đối tượng quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 11 Nghị định này;

đ) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vùng nước do Bộ Giao thông vận tải quy định;

e) Ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm tổng đại lý quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc ký hợp đồng đại lý với thương nhân không đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 14 Nghị định này;

g) Ký hợp đồng với tổng đại lý hoặc đại lý vi phạm quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Nghị định này;

h) Không quy định thống nhất việc ghi tên thương nhân sản xuất xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Nghị định này.

3. Hành vi vi phạm của thương nhân làm tổng đại lý, đại lý bán lẻ xăng dầu:

a) Kinh doanh xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Nghị định này;

b) Ký hợp đồng làm tổng đại lý hoặc làm đại lý trái với quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

c) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định này;

d) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;

đ) Có các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác;

e) Chuyển tải, sang mạn xăng dầu không đúng vùng nước do Bộ Giao thông vận tải quy định;

g) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng.

4. Hành vi vi phạm của cửa hàng bán lẻ xăng dầu:

a) Kinh doanh xăng dầu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu;

b) Quá trình kinh doanh xăng dầu không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này;

c) Không có biển hiệu hoặc ghi biển hiệu không đúng quy định tại Khoản 3, Khoản 9 Điều 17 Nghị định này;

d) Không niêm yết giá hoặc niêm yết sai giá theo hợp đồng đại lý hoặc bán sai giá niêm yết quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này;

đ) Mua bán xăng dầu trái với quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định này;

e) Không bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trên thị trường theo quy định của pháp luật;

g) Có các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi gian dối khác;

h) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng.

5. Hành vi vi phạm của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu:

a) Kinh doanh dịch vụ xăng dầu không đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này;

b) Làm thay đổi chất lượng xăng dầu hoặc có các hành vi gian lận về số lượng, chất lượng xăng dầu trong quá trình thực hiện dịch vụ;

c) Thực hiện các hoạt động kinh doanh xăng dầu khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này;

d) Sử dụng trái phép tên thương mại, biểu tượng (lô gô), nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và vi phạm các cam kết trong hợp đồng.

Điều 31. Xử lý vi phạm

1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Cán bộ quản lý, nhân viên của các thương nhân kinh doanh xăng dầu; cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ vi phạm các quy định tại Nghị định này, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Bãi bỏ Nghị định 55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

3. Những quy định trước đây về quản lý kinh doanh xăng dầu trái với quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 33. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Uỷ ban Giám sát tài chính QG;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN; Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).


 

MẪU SỐ 1

TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: / ........ , ngày tháng năm 200..

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP

KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU

Kính gửi: Bộ Công Thương

Họ và tên người làm đơn:

Ngày tháng năm sinh:

Chức danh:

Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú):

Tên doanh nghiệp:

Tên giao dịch đối ngoại:

Địa chỉ trụ sở chính:

Số điện thoại: số Fax:

Quyết định thành lập doanh nghiệp:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

Mã số kinh doanh xuất nhập khẩu:

Đề nghị Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số /200 /NĐ-CP ngày tháng năm 200 về Kinh doanh xăng dầu.

Hồ sơ kèm theo gồm:

1. Quyết định thành lập doanh nghiệp.

2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu chứng minh.

4. Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu của doanh nghiệp và danh sách tổng

đại lý, đại lý thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của doanh nghiệp, kèm theo các tài liệu chứng minh.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai trên đây.

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

CHỦ QUẢN DOANH NGHIỆP (Ký tên và đóng dấu)

(Ký tên và đóng dấu)


 

MẪU SỐ 2

BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: /BCT-GPXD Hà Nội, ngày tháng năm 200...

GIẤY PHÉP KINH DOANH

XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU

Doanh nghiệp:

Địa chỉ trụ sở chính:

Số điện thoại: số Fax:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: do

cấp ngày tháng năm 200

Mã số thuế: do cấp ngày tháng năm 200

ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU XĂNG DẦU

theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số /200 /NĐ-CP ngày tháng năm 200 về Kinh doanh xăng dầu.

Có giá trị hết ngày:

BỘ TRƯỞNG

Sao kính gửi:

- Bộ Tài chính

- Ngân hàng NN Việt Nam

- Tổng cục Hải quan

- Lưu:



 

MẪU SỐ 3

TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: / ..., ngày tháng năm 200...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN

KINH DOANH CHO CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU

Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh/thành phố…

Họ và tên người làm đơn:

Ngày tháng năm sinh:

Chức danh (giám đốc/chủ doanh nghiệp):

Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú):

Tên doanh nghiệp :

Nơi đặt trụ sở chính:

Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: do

cấp ngày tháng năm 200

Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số /200 /NĐ-CP ngày tháng năm 200 về Kinh doanh xăng dầu.

Tên cửa hàng bán lẻ xăng dầu :

Địa chỉ :

..., ngày tháng năm 200

Người làm đơn ký tên

Hồ sơ kèm theo:

1. Bản sao hợp lệ Giấy Chứng nhận

đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

2. Bản kê trang thiết bị của cửa hàng

bán lẻ xăng dầu

3. Tài liệu về đầu tư xây dựng của cửa hàng

bán lẻ xăng dầu

4. Bản sao chứng chỉ đã qua lớp học nghiệp vụ xăng dầu

của cán bộ quản lý, nhân viên cửa hàng bán lẻ xăng dầu

Xác nhận của UBND xã/phường về địa chỉ cửa hàng bán lẻ xăng dầu


 

MẪU SỐ 4

UBND tỉnh/thành phốCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ CÔNG THƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : / ... , ngày tháng năm 200...

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU

_____


 

GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH/THÀNH PHỐ…


 

Chứng nhận cửa hàng bán lẻ xăng dầu:

Địa chỉ:

Thuộc doanh nghiệp:

Trụ sở chính tại:

Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: do

cấp ngày tháng năm 200

ĐỦ ĐIỀU KIỆN VÀ ĐƯỢC PHÉP BÁN LẺ XĂNG DẦU

theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số /200 /NĐ-CP ngày tháng năm 200 về Kinh doanh xăng dầu.

Có giá trị hết ngày:

GIÁM ĐỐC

(ký tên, đóng dấu)

Sao kính gửi:

- (Sở, Ban, ngành liên quan)

- UBND quận, huyện...

- Chi cục QLTT

- Lưu:

(Mặt sau Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu)

NHỮNG ĐIỀU QUY ĐỊNH

Trong quá trình kinh doanh xăng dầu, thương nhân phải tuân thủ các quy định sau đây:

1. Niêm yết công khai tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu; Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện, thiết bị đo lường; Nội quy phòng cháy chữa cháy do cơ quan PCCC cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thường xuyên bảo đảm các điều kiện quy định tại Nghị định của Chính phủ số /200 /NĐ-CP ngày tháng năm 200 về kinh doanh xăng dầu.


 

3. Bảo quản, sử dụng phương tiện đo lường theo đúng quy trình kỹ thuật quy định và chịu trách nhiệm về tính nguyên vẹn của niêm phong.

4. Nghiêm cấm sử dụng phương tiện đo lường chưa qua kiểm định hoặc hết thời hạn sử dụng. Khi phát hiện phương tiện đo lường bị hư hỏng phải ngừng ngay việc sử dụng và báo cơ quan quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sửa chữa và kiểm định lại.

5. Nếu có sự thay đổi tình trạng pháp lý về tổ chức, nội dung kinh doanh ghi trong Giấy này phải khai báo với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

6. Khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu hết thời hạn hiệu lực, phải đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đề nghị gia hạn, hoặc cấp đổi lại.

7. Không được bán, cho thuê, mượn, cầm cố hoặc sửa chữa, tẩy xoá các nội dung ghi trong Giấy này.

8. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu, phải trình báo ngay cho cơ quan Công an phường, xã nơi kinh doanh và cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

9. Khi chấm dứt kinh doanh phải trả lại ngay Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

________

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo 4 Nghị định về kinh doanh xăng dầu

Ngày nhập

18/08/2009

Đã xem

1564 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Công Thương

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com