Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 31/2005/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm và dịch vụ công ích

Ngày đăng: 15:55 05-11-2011 | 2323 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích


CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 10 tháng 12 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về:

1. Tiêu chí, danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Phương thức thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

3. Việc tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 3. Áp dụng Luật chuyên ngành, Điều ước quốc tế và pháp luật liên quan

1. Trường hợp đặc thù liên quan đến việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Nghị định khác thì áp dụng theo quy định chuyên ngành tại Nghị định đó.

2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 4. Tiêu chí xác định sản phẩm, dịch vụ công ích

Sản phẩm, dịch vụ được xác định là sản phẩm, dịch vụ công ích khi đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.

3. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.

Điều 5. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trong từng thời kỳ, Bộ Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 6. Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và nguyên tắc lựa chọn

1. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này:

a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch;

b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đặt hàng.

2. Việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, do doanh nghiệp và hợp tác xã thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

3. Đối với những sản phẩm, dịch vụ công ích có thể thực hiện theo các phương thức khác nhau, việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Đấu thầu;

b) Đặt hàng;

c) Giao kế hoạch.

Điều 7. Cơ quan tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành) hoặc đơn vị trực thuộc được giao thực hiện nhiệm vụ tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách trung ương.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc đơn vị trực thuộc được giao thực hiện nhiệm vụ tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách địa phương.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp và hợp tác xã khi tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Các quyền và nghĩa vụ quy định đối với doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp, đối với hợp tác xã tại Luật Hợp tác xã.

2. Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật.

3. Được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

4. Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước.

5. Phải tự bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu khi tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu thầu.

6. Doanh nghiệp và hợp tác xã tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng; doanh nghiệp nhà nước tham gia sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức giao kế hoạch có giá tiêu thụ do Nhà nước quy định thấp hơn chi phí thực tế hợp lý được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch dưới hình thức trợ giá, trợ cấp theo quy định.

7. Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do mình sản xuất và cung ứng;

8. Mức độ hoàn thành về sản lượng, chất lượng, tiến độ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước có sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 9. Quản lý vốn, tài sản phục vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện nhiệm vụ công ích:

1. Được Nhà nước đầu tư đủ vốn để hình thành tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc điều chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích của công ty để thực hiện mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ở công ty khác trong trường hợp cần thiết.

3. Có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp tài sản phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc quyền quản lý của công ty khi được cơ quan quyết định thành lập công ty cho phép. Việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản của công ty gắn liền với quyền sử dụng đất phục vụ mục tiêu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Được sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích ngoài kế hoạch được giao và hoạt động kinh doanh bổ sung khi:

a) Được người quyết định thành lập công ty cho phép bằng văn bản;

b) Không ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ công ích được giao;

c) Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật;

d) Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích

1. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích cho doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.

Mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước với chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng.

2. Trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.

Mức trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán với chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.

3. Thẩm quyền quyết định mức trợ giá, trợ cấp:

a) Bộ Tài chính quyết định mức trợ giá, trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thanh toán từ nguồn ngân sách trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ giá, trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thanh toán từ nguồn ngân sách địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở chuyên ngành.

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Tờ trình

Ngày nhập

05/11/2011

Đã xem

2323 lượt xem

Dự thảo

Ngày nhập

05/11/2011

Đã xem

2323 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 2

Cơ quan soạn thảo Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com