Theo dõi (0)

Dự thảo nghị định Sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ

Ngày đăng: 07:22 26-10-2007 | 1757 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

N/A,

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ
________________
 
CHÍNH PHỦ  

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, 

NGHỊ ĐỊNH: 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ như sau:

1. Điều 1 sửa đổi như sau:
“Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế quy định việc quản lý tài chính đối với công ty nhà nước, bao gồm công ty nhà nước độc lập, Tổng công ty Nhà nước (kể cả công ty thành viên hạch toán độc lập), công ty mẹ 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên trong mô hình công ty mẹ, công ty con, trong Tập đoàn kinh tế; quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
Công ty nhà nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước và Luật chuyên ngành khác. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định tại Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Nghị định này và các văn bản hướng dẫn Luật chuyên ngành về cùng một vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản hướng dẫn Luật chuyên ngành có liên quan thì áp dụng theo văn bản hướng dẫn Luật chuyên ngành.

2. Điều 2 bổ sung khoản 9, khoản 10 như sau:
9. “Tổng công ty nhà nước” là Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, Tập đoàn kinh tế.
10. “Giá thị trường” là giá giao dịch trên thị trường (đối với tài sản) hoặc trên thị trường chứng khoán (đối với cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ có giá)."

3. Điều 4 sửa đổi khoản 5 như sau:
“5. Lợi tức và các khoản được chia khác do Nhà nước hoặc công ty nhà nước đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp khác có thể được sử dụng để tái đầu tư tại các doanh nghiệp này; Giá trị cổ phiếu thưởng, cổ phiếu trả thay cổ tức của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác."

4. Điều 5 sửa đổi như sau:
“Điều 5: Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước và đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác:
1. Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước và chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác:
Chủ sở hữu thực hiện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác thông qua việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông hoặc người góp vốn và việc cử người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác.
Trường hợp Chủ sở hữu không cử người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; người đứng đầu cơ quan chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác."

5. Điều 6 sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Vốn điều lệ của công ty nhà nước được ghi trong Điều lệ công ty. Đại diện chủ sở hữu phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất mức vốn điều lệ ban đầu và nguồn vốn thực hiện. Trường hợp sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để cấp vốn điều lệ, Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ, Quốc hội quyết định.
a. Bộ Tài chính có trách nhiệm đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty nhà nước trong thời hạn hai năm, kể từ khi quyết định thành lập công ty nhà nước. Nếu công ty nhà nước mới thành lập phải thực hiện đầu tư và xây dựng thì phải bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ khi công ty nhà nước đi vào hoạt động kinh doanh. Quá thời hạn trên nếu không đầu tư đủ vốn thì phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty nhà nước. Trường hợp không điều chỉnh giảm vốn điều lệ hoặc không được điều chỉnh giảm vốn điều lệ do vốn điều lệ đã bằng mức vốn pháp định thì tuỳ tình hình cụ thể phải sắp xếp lại công ty nhà nước theo các hình thức: sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu công ty nhà nước hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh;
b. Đối với những công ty nhà nước đã được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có đủ tiêu chuẩn giữ lại là công ty nhà nước, có số vốn nhà nước ở thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thấp hơn vốn điều lệ thì đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm bổ sung đủ vốn cho công ty nhà nước nếu đại diện chủ sở hữu không bổ sung đủ số vốn thiếu thì xử lý như quy định tại điểm a trên đây;
c. Đối với công ty nhà nước kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy định vốn pháp định thì vốn điều lệ của công ty nhà nước không được thấp hơn vốn pháp định.

6. Điều 7 bỏ khoản 3 và đánh số khoản 4,5 thành khoản 3, 4

7. Điều 9 sửa đổi như sau
“Điều 9. Huy động vốn
“1. Việc huy động vốn được thực hiện theo quy định của khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp nhà nước và đảm bảo nguyên tắc sau đây:
a. Đối với dự án đầu tư phải có hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh toán nợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt .
b. Việc huy động vốn của các tổ chức cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài.
c. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hàng năm, công ty có trách nhiệm xây dựng hệ số nợ phải trả trên vốn nhà nước đầu tư tại công ty trên cơ sở thực hiện năm trước và nhu cầu sử dụng vốn năm kế hoạch để làm cơ sở điều hành và giám sát về huy động vốn vay. Hệ số nợ phải trả trên vốn nhà nước đầu tư tại công ty phải được đại diện chủ sở hữu (đối với công ty không có HĐQT) hoặc HĐQT (đối với công ty có HĐQT) thông qua. Trường hợp hệ số nợ phải trả trên vốn nhà nước đầu tư tại công ty thực tế lớn hơn kế hoạch thì công ty không tiếp tục vay vốn nữa.
3. Thẩm quyền phê duyệt hợp đồng vay vốn được thực hiện như sau:
a. Hội đồng quản trị quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty nhà nước. Trường hợp Hội đồng quản trị phân cấp cho Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định các hợp đồng vay vốn lớn hơn vốn điều lệ thì mức phân cấp cụ thể phải ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của công ty nhà nước;
b. Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước không có Hội đồng quản trị quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ;
c. Các hợp đồng vay vốn khác có giá trị bằng hoặc thấp hơn vốn điều lệ do Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công ty nhà nước quyết định."

8. Điều 10 sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ công ty nhà nước phải hạch toán toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh (tăng hoặc giảm tỷ giá  tại thời điểm lập báo cáo tài chính và thời điểm ghi sổ kế toán) của số dư nợ phải trả vào kết quả kinh doanh trong kỳ. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số ngoại tệ đến hạn phải trả trong năm đó."

9. Điều 12 sửa đổi như sau:
“1. Công ty nhà nước được quyền sử dụng tài sản (bao gồm tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản trí tuệ và các tài sản khác) thuộc quyền quản lý của công ty nhà nước để đầu tư ra ngoài công ty. Việc đầu tư ra ngoài công ty nhà nước có liên quan đến đất đai phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện góp vốn bằng tài sản trí tuệ.
2. Việc đầu tư vốn của công ty nhà nước vào doanh nghiệp khác tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của công ty nhà nước, không làm ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động của công ty nhà nước và đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập.
3. Các hình thức đầu tư ra ngoài công ty nhà nước:
a. Góp vốn, mua cổ phần để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
b. Mua cổ phần hoặc góp vốn tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh đang hoạt động;
c. Mua lại một công ty khác;
d. Mua công trái, trái phiếu để hưởng lãi;
đ. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư ra ngoài công ty nhà nước:
a. Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước nhiều thành viên hoặc công ty cổ phần nhà nước:
- Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần đó hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn được phép thành lập mới công ty nhà nước thì Hội đồng quản trị (đối với công ty có Hội đồng quản trị) quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định, Giám đốc công ty (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) quyết định các dự án theo mức quy định tại điểm c khoản này, vượt mức đó phải trình đại diện chủ sở hữu quyết định.
- Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc nhiều thành viên, công ty cổ phần đó hoạt động ngoài lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn  được phép thành lập mới công ty nhà nước thì đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định phê duyệt đề án góp vốn thành lập mới các doanh nghiệp này. Các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty nhà nước là tổ chức góp vốn thì đề án góp vốn do Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước phê duyệt.
b. Góp vốn  liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư hoặc góp vốn đầu tư thành lập công ty ở nước ngoài, mua công ty thuộc thành phần kinh tế khác thì đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định đầu tư, thẩm định và chấp thuận.
c. Các dự án đầu tư khác:
Đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất hoặc tỷ lệ nhỏ hơn được ghi trong Điều lệ công ty đối với công ty có Hội đồng quản trị; giá trị lớn hơn 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất hoặc tỷ lệ nhỏ hơn ghi trong Điều lệ công ty đối với công ty không có Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị, giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty có giá trị dưới mức quyết định của đại diện chủ sở hữu công ty nhà nước.
d. Đối với công ty có giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn vào doanh nghiệp khác ghi trên báo cáo tài chính lớn hơn mức vốn điều lệ, thì phương án đầu tư vào doanh nghiệp khác do đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định.
e. Đối với công ty được thiết kế để thực hiện chủ yếu, thường xuyên, ổn định các sản phẩm, dịch vụ công ích nếu đầu tư vốn ra ngoài công ty phải trình đại diện chủ sở hữu quyết định.
5. Công ty nhà nước không được đầu tư hoặc góp vốn với các doanh nghiệp khác mà người quản lý, điều hành hoặc người sở hữu chính của doanh nghiệp này là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và kế toán trưởng công ty đó."

10. Điều 16 sửa đổi như sau:
“Điều 16. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính
1. Công ty được quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản đầu tư tài chính không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn.
2. Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
a. Đối với công ty có Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất; mức cụ thể được ghi trong Điều lệ công ty. Hội đồng quản trị được quyết định uỷ quyền hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Các phương án lớn hơn mức phân cấp cho Hội đồng quản trị, thì đại diện chủ sở hữu công ty quyết định;
b. Đối với công ty không có Hội đồng quản trị: Giám đốc công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 30% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất. Mức cụ thể được ghi trong Điều lệ công ty;
Các phương án lớn hơn mức phân cấp cho Giám đốc công ty, thì đại diện chủ sở hữu công ty quyết định;
c. Đối với công ty nhà nước được thiết kế để thực hiện thường xuyên, ổn định sản phẩm, dịch vụ công ích, khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của đại diện chủ sở hữu.
d. Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện thông qua tổ chức bán đấu giá hoặc do công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ kế toán nhượng bán dưới 100 triệu đồng, thì Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thoả thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Mức cụ thể được ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của công ty.
3. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính:
Việc nhượng bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trong đó:
a. Phương thức bán:
- Đối với bán phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì công ty nhà nước được chủ động thực hiện hai phương thức: đấu giá ra công chúng hoặc thoả thuận. Đối với hình thức thoả thuận, giá thoả thuận không được thấp hơn giá thị trường. Trường hợp chào bán tiếp phần vốn nhà nước thì phải công bố thông tin rõ ràng về kết quả đấu giá kỳ trước.
- Đối với trường hợp đầu tư tài chính, mua cổ phần ở các doanh nghiệp khác thì có thể áp dụng cả ba phương thức giao dịch: đấu giá, thoả thuận và khớp lệnh.
c. Thẩm quyền quyết định việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính:
- Đại diện chủ sở hữu quyết định nhượng bán phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ.
- Đại diện chủ sở hữu, HĐQT hoặc Giám đốc công ty nhà nước quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình.
d. Tiền thu từ bán phần vốn nhà nước sau thời điểm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư sau khi trừ giá trị vốn nhà nước đầu tư ghi trên sổ kế toán, chi phí bán, chi phí bảo lãnh phát hành cổ phiếu và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi tăng vốn nhà nước tại các công ty nhà nước."

11. Điều 22 sửa đổi khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:
a. Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của công ty. Đối với công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho công ty khi công ty thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi;
b. Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ  tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, kể cả chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán; tiền thu từ chuyển nhượng vốn góp (bao gồm vốn góp công ty TNHH, công ty cổ phần ...); lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các Quỹ của công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của công ty thành viên hạch toán độc lập), trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lợi nhuận, thì Tổng công ty không phải nộp thuế thu nhập đối với khoản lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp này.
3. Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận được ghi nhận là thu nhập khác của công ty nhà nước và các khoản thu khác."

12. Điều 23 sửa đổi điểm i khoản 1 như sau:
“i. Chi phí hoạt động tài chính, bao gồm: các khoản chi liên quan đến đầu tư tài chính ra ngoài công ty (bao gồm các khoản chi phí do các bên góp vốn phải tự chi kể cả khoản lỗ được chia từ doanh nghiệp góp vốn); giá trị vốn góp chuyển nhượng, tiền lãi phải trả do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản; dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn."

13. Điều 27 sửa đổi điểm c khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 8 như sau:
“c. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa; Bộ Tài chính hướng dẫn việc điều chuyển một phần Quỹ dự phòng tài chính về Tổng công ty (đối với công ty mà Tổng công ty nắm giữ 100% vốn) hoặc vào ngân sách nhà nước đối với Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập có vốn nhà nước từ 500 tỷ đồng trở lên."
“2. Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Bộ Tài chính xem xét nhu cầu đầu tư bổ sung vốn của công ty nhà nước, trường hợp không cần thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước thì điều chuyển về ngân sách nhà nước để tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp, cho các dự án đầu tư và cấp bù 2 quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của những doanh nghiệp thường xuyên hoạt động và cung ứng các dịch vụ công ích thuộc diện trợ cấp."
“8. Trích Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đối với công ty nhà nước đặc thù:
a. Công ty nhà nước có đặc thù vốn nhà nước nhiều hơn vốn doanh nghiệp tự huy động; Công ty nhà nước đang chuyển đổi sở hữu gồm công ty đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp nhưng chưa chính thức chuyển đổi sở hữu (chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu theo hình thức mới); Công ty nhà nước đang thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế, xã hội do Nhà nước giao tại các địa bàn thuộc vùng biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược; làm nhiệm vụ kinh tế kết hợp quốc phòng; giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc ... khi thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này mà hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi thấp do lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn tự huy động ít hoặc không có thì được trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi như sau:
- Được trích hai quỹ tối đa là 3 tháng lương thực hiện nếu cả 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước và số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm cao hơn hoặc bằng năm trước.
- Được trích hai quỹ tối đa là 2 tháng lương thực hiện nếu một trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước hoặc số phải nộp ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trước.
- Được trích hai quỹ bằng 1 tháng lương thực hiện nếu cả hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước và số nộp ngân sách phát sinh trong năm thấp hơn năm trước.
b. Nguồn để bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi:
- Phần lợi nhuận phát sinh để trích quỹ đầu tư phát triển:
- Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước.
c. Trình tự bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi như sau:
- Giảm quỹ đầu tư phát triển được trích theo quy định để bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho đạt mức tối đa theo quy định tại điểm a khoản này.
- Nếu dùng hết phần để trích quỹ đầu tư phát triển mà hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi chưa đạt mức tối đa quy định trên đây thì doanh nghiệp được dùng phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để bổ sung hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, nhưng mức sử dụng tối đa bằng 50% số lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước."
d. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế thưởng cho một số công ty đặc thù chuyên ngành như Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán đã chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Chứng khoán.

14. Điều 31 sửa đổi khoản 5, khoản 6 như sau:
“5. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ; thực hiện việc công bố, công khai các báo cáo tài chính hàng năm theo quy định; thông qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty thành viên hạch toán độc lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Tổng công ty và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty và các công ty con; phê duyệt ph­ương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
6. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, Giám đốc, các đơn vị thành viên,  trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các mục tiêu Nhà nước giao cho công ty theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, giám sát Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; ngư­ời đại diện phần vốn góp của công ty ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Nghị định này."

15. Điều 40 sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:
“d. Công ty thành viên hạch toán độc lập quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo quy định tại mục III, chương II Quy chế này. Đối với khoản kinh phí quản lý cấp trên nộp cho Tổng công ty công ty thì công ty thành viên hạch toán độc lập khi chưa chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác được hạch toán vào chi phí quản lý trong năm. Đối với công ty thành viên đã thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, nếu được Tổng công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ quản lý, quảng cáo … thì phải nộp phí dịch vụ cho Tổng công ty thông qua hợp đồng."

16. Điều 44 sửa đổi như sau:
“Điều 44. Đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác
1. Đại diện chủ sở hữu thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và theo phân công, phân cấp, uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổng công ty, Công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập:
a. Vốn nhà nước ở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoặc do Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhà nước đầu tư thành lập mới;
b. Vốn nhà nước ở công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá toàn bộ doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoặc cổ phần hoá một bộ phận công ty nhà nước độc lập;
c. Vốn nhà nước ở liên doanh được hình thành trên cơ sở doanh nghiệp thành viên Tổng công ty góp toàn bộ vốn vào liên doanh và không còn pháp nhân doanh nghiệp thành viên Tổng công ty hoặc do Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập góp vốn vào liên doanh;
d. Vốn do Tổng công ty, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập đầu tư vào doanh nghiệp khác.
3. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước:
a. Vốn nhà nước tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, công ty liên doanh do các Bộ, ngành, địa phương chuyển giao;
b. Vốn nhà nước ở công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tổng công ty quyết định thành lập;
c. Vốn nhà nước ở các doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty.
4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chuyển giao nhiệm vụ quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quyết định và lịch trình của Thủ tướng Chính phủ."

17. Điều 45 sửa đổi điểm b, c khoản 2 như sau:
“b. Cử người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện theo uỷ quyền để thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong các kỳ họp Đại hội đồng cổ đông, thành viên góp vốn, các bên liên doanh;
c. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện theo uỷ quyền tại doanh nghiệp khác (sau đây gọi tắt là người đại diện) quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các vấn đề đãi ngộ đối với người đại diện, trừ trường hợp người đại diện đã được hưởng lương từ doanh nghiệp khác;"

18. Điều 46 sửa đổi tên điều như sau:
“Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện”

19. Điều 47 sửa đổi như sau:
“Điều 47. Tiền lương, thưởng và quyền lợi của người đại diện
1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác là thành viên chuyên trách trong ban quản lý, điều hành hoặc là người lao động doanh nghiệp khác được hưởng lương, phụ cấp, thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền phụ cấp người đại diện do công ty nhà nước hoặc đại diện chủ sở hữu chi trả  theo quy định.
2. Người đại diện là thành viên kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghịêp khác thì được hưởng tiền thù lao do doanh nghiệp khác trả;  tiền lương, phụ cấp, thưởng và các quyền lợi khác do công ty nhà nước hoặc đại diện chủ sở hữu vốn chi trả. Ngoài ra còn được hưởng tiền phụ cấp người đại diện do công ty nhà nước hoặc đại diện chủ sở hữu chi trả  theo quy định."
3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm theo quyết định của công ty cổ phần thì phải báo cáo chủ sở hữu phần vốn nhà nước. Chủ sở hữu phần vốn nhà nước quyết định số lượng cổ phiếu người đại diện được mua với mức tối đa bằng số cổ phiếu bình quân của người lao động trong công ty cổ phần được mua trong đợt phát hành này. Phần còn lại thuộc quyền mua của chủ sở hữu phần vốn nhà nước.

20. Điều 48 bổ sung khoản 6, khoản 7 như sau:
“6. Đủ năng lực hành vi dân sự.
7. Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp."

21. Điều 49 sửa đổi như sau:
Điều 49. Thu lợi nhuận được chia
Lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác, người đại diện có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khác:
1. Chuyển vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đối với trường hợp đại diện chủ sở hữu quy định tại khoản 1 Điều 44 Quy chế này.
2. Chuyển cho công ty có vốn góp vào doanh nghiệp khác đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 44 Quy chế này."

22. Điều 50 sửa đổi như sau:
“Điều 50. Quyền quyết định tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác:
Việc dùng lợi nhuận được chia để tăng phần vốn nhà nước hoặc giảm phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác được quy định như sau:
1. Đối với đại diện chủ sở hữu do Thủ tướng Chính phủ phân cấp uỷ quyền thì do cơ quan này xem xét, quyết định.
2. Đối với trường hợp Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập là đại diện chủ sở hữu phần vốn tại doanh nghiệp khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 44 Quy chế này thì Tổng công ty xem xét, quyết định trên nguyên tắc: người quyết định phương án đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác đồng thời là người quyết định sử dụng lợi nhuận được chia để bổ sung vốn đầu tư; hoặc quyết định giảm phần vốn đầu tư của công ty nhà nước tại doanh nghiệp khác.
3. Phương thức tăng, giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp."

23. Điều 51 sửa đổi như sau:
Điều 51. Xử lý vốn nhà nước thu hồi từ doanh nghiệp khác
Số vốn nhà nước thu hồi khi quyết định giảm bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác, hoặc khi doanh nghiệp khác bị giải thể, phá sản; thu hồi số tiền cho người lao động vay để mua cổ phiếu khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, giá trị cổ phiếu chia cho người lao động để hưởng cổ tức, cổ phần bán chịu cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá sau ngày 14 tháng 7 năm 1998 được xử lý như sau:
1. Chuyển vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 44 Quy chế này.
2. Chuyển về công ty nhà nước đã góp vốn đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 44 Quy chế này."

Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
 



Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- Tổng công ty Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN,
- Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu : Văn thư


THỦ TƯỚNG


 
 
 
 
Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Phiên bản 1

Dự thảo dạng .DOC

Ngày nhập

26/10/2007

Đã xem

1757 lượt xem

Thông tin tài liệu

Số lượng file 1

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com