Theo dõi (0)

Dự thảo Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.

Ngày đăng: 17:45 16-11-2011 | 1583 lượt xem

Cơ quan chịu trách nhiệm soạn thảo

Bộ Tài chính

Trạng thái

Đã xong

Đối tượng chịu tác động

Phạm vi điều chỉnh

Tóm lược dự thảo

CHÍNH PHỦ

-----

Số:            /2011/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2011

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP

 ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số

-----------------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số.

1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:

“ Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số

1. Kinh doanh xổ số là ngành nghề kinh doanh có điều kiện được nhà nước kiểm soát chặt chẽ nhằm bảo đảm an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.

2. Bổ sung Khoản 5 Điều 4 như sau:

“ Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số

5. Tuyên truyền, phổ biến và khuyến cáo cho người tham gia dự thưởng xổ số chủ động kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng xổ số”.

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 6 như sau:

“ Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

2. Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để tổ chức các chương trình dự thưởng, cung cấp dịch vụ, thông tin dự đoán trước kết quả xổ số (dịch vụ soi cầu, đoán lô,..)”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“ Điều 7. Các loại hình xổ số

1. Xổ số truyền thống.

2. Xổ số tự chọn số (thủ công, điện toán).

3. Xổ số biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).

4. Các loại hình xổ số khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính quy định cụ thể danh mục các sản phẩm xổ số của từng loại hình xổ số trong từng thời kỳ cho phù hợp nhu cầu của thị trường và mục tiêu quản lý của nhà nước ”.

5. Bổ sung Khoản 3 Điều 10 như sau:

“ Điều 10. Vé số

3. Vé số được in tại cơ sở in ở trong nước hoặc ở nước ngoài. Bộ Tài chính quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chí cơ sở in ở nước ngoài và các loại hình xổ số được phép in vé ở nước ngoài.”

6. Bổ sung Khoản 3 Điều 11 như sau:

“ Điều 11. Phân phối vé số

3. Số lượng vé của từng đợt phát hành do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định. Trong trường hợp Bộ Tài chính có quy định về hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc khống chế tỷ lệ tiêu thụ vé thì doanh nghiệp phải đảm bảo trong hạn mức doanh số tối đa và duy trì tỷ lệ tiêu thụ tối thiểu do Bộ Tài chính quy định”.

7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 4 Điều 15 như sau:

“ Điều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng

1. Số lượng các lần mở thưởng, thời gian quay số mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.

4. Điều kiện kỹ thuật của thiết bị quay số mở thưởng do Bộ Tài chính quy định ”.

8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 như sau:

“ Điều 16. Thực hiện trả thưởng

2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng tối đa 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng. Bộ Tài chính quy định thời hạn trả thưởng cụ thể cho từng loại hình, sản phẩm xổ số ”.

9. Bổ sung Khoản 3 Điều 18 như sau:

“ Điều 18. Nguyên tắc thông tin

 3. Việc công bố kết quả xổ số phải do doanh nghiệp kinh doanh xổ số hoặc các tổ chức được doanh nghiệp kinh doanh xổ số ủy quyền thực hiện theo quy định của pháp luật”.

10. Bổ sung các Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 23 như sau:

“ Điều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số

3. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định thành lập thực hiện phát hành các loại hình xổ số truyền thống, xổ số tự chọn số thủ công và xổ số biết kết quả ngay trên địa bàn từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện phát hành các loại hình xổ số tự chọn số điện toán và các loại hình xổ số hiện đại khác trên địa bàn cả nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh xổ số được áp dụng theo mô hình Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên.Chủ tịch Công ty có thể kiêm Tổng Giám đốc.

6. Điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên của doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho phù hợp với đặc thù của hoạt động kinh doanh xổ số.

7. Các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đang hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên, tiếp tục thực hiện hết nhiệm kỳ. Việc áp dụng mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong nhiệm kỳ tới được thực hiện theo quy định tại Nghị định này”.

11. Sửa đổi Khoản 2 Điều 30 như sau:

“ Điều 30. Xử lý vi phạm

2. Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh xổ số”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng   năm 2011.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). XH

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Lĩnh vực liên quan

Thông tin tài liệu

Số lượng file

Cơ quan soạn thảo Bộ Tài chính

Loại tài liệu Nghị định

Đăng nhập để theo dõi dự thảo

Ý kiến của VCCI

  • Hiện tại, VCCI chưa có ý kiến về văn bản này. Vui lòng đăng ký theo dõi dự thảo để nhận thông tin khi VCCI có ý kiến.

Ý kiến về dự thảo ( 0 ý kiến )

Văn bản vui lòng gửi tới địa chỉ (có thể gửi qua fax hoặc email):
Ban pháp chế VCCI - số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 024 3577 0632 / 024 3577 2002 - số máy lẻ : 355. Fax: 024 3577 1459.
Email: xdphapluat@vcci.com.vn / xdphapluat.vcci@gmail.com